Bản án 102/2019/HNGĐ-ST ngày 04/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 102/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 247/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 266/2019/QĐXXST-NGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Kim C, sinh năm: 1985 (có mặt). Địa chỉ: Khóm 4, thị trấn M, huyện M, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Đoàn Hoàng B, sinh năm: 1982 (vắng mặt). Địa chỉ: Khóm 4, thị trấn M, huyện M, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 19 tháng 8 năm 2019 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Huỳnh Kim C trình bày:

Vào năm 2012 được sự đồng của hai bên gia đình, bà với ông Đoàn Hoàng B và tự nguyện chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn.

Vợ chồng chung sống có 01 đứa con chung nhưng trong cuộc sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp nên thường bất đồng ý kiến trong lối sống, sinh hoạt hàng ngày. Vợ chồng không quan tâm chia sẻ nhường nhịn nhau nên thường cãi vả, xúc phạm lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài và không thể hàn gắn được.

Bà nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Đoàn Hoàng B.

Về con chung: có 01 con chung tên Đoàn Hoàn H, sinh ngày 08/3/2015 bà yêu cầu nuôi con và yêu cầu anh B tôi cấp dưỡng nuôi con theo quy định. Tại phiên tòa, bà C không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Tại tờ tự khai ngày 21/8/2019, bị đơn ông Đoàn Hoàng B trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của bà Huỳnh Kim C về quan hệ hôn nhân, về thời gian chung sống về mâu thuẫn, bà Huỳnh Kim C yêu cầu ly hôn ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đoàn Hoàn H, sinh năm: 2015 hiện ở với mẹ. Sau ly hôn ông đồng ý giao con cho bà C nuôi, ông không cấp dưỡng nuôi con, ông được quyền thăm con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Do công việc làm ăn nên không thể tham gia phiên tòa nên yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt ông.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Đoàn Hoàng B vắng mặt tại phiên tòa và có yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông B.

[2] Về nội dung: Bà Huỳnh Kim C và ông Đoàn Hoàng B tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012 nhưng không đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân của bà C và ông B không được pháp luật bảo vệ, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, bà C yêu cầu được ly hôn với ông B. Xét thấy bà C và ông B không đăng ký kết hôn, bà C yêu cầu ly hôn nên căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận bà Huỳnh Kim C với ông Đoàn Hoàng B là vợ chồng.

- Về con chung: Bà Huỳnh Kim C và ông Đoàn Hoàng B có 01 con chung tên Đoàn Hoàn H, sinh ngày 08/3/2015, hiện do bà C nuôi dưỡng, ông B đồng ý giao con chung cho bà C nuôi sau ly hôn, bà C yêu cầu được nuôi con sau ly hôn. Thỏa thuận này không trái đạo đức, không trái pháp luật và bảo đảm quyền lợi của con chung nên giao con chung cho bà C tiếp tục nuôi dưỡng. Về nghĩa vụ cấp dưỡng bà C không yêu cầu nên không xem xét.

Ông Đoàn Hoàng B có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm bà Huỳnh Kim C phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Kim C và ông Đoàn Hoàng B là vợ chồng.

- Về con chung: Giao con chung tên Đoàn Hoàn H, sinh ngày 08/3/2015 cho bà C tiếp tục nuôi dưỡng. Ông Đoàn Hoàng B có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà C không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

- Án phí dân sự sơ thẩm bà Huỳnh Kim C phải chịu 300.000 đồng, bà C đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tiền số 0004554 ngày 20/8/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện M được chuyển thu án phí.

- Bà Huỳnh Kim C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, ông Đoàn Hoàng B vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qu y định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 102/2019/HNGĐ-ST ngày 04/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:102/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về