Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 07/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 10/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

 Ngày 07 tháng 9 năm 2020 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2020/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2020/QĐHPT-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr, sinh năm 1989 (có mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh

Bị đơn: Ông Võ Thanh V, sinh năm 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 02 năm 2020 và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bảo Tr đã trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Bà Tr và ông Võ Thanh V tự nguyện tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn ngày 29/12/2011 tại UBND xã Trường Long Hòa. Trong thời gian chung sống vợ chồng bà xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là khi 2 vợ chồng làm ở Bình Dương, ông V chơi số đề với cá độ bóng đá gây nợ nần. Bà đã đứng ra trả hết nợ. Sau đó, ông V lại tiếp chơi số đề với cá độ bóng đá gây nợ nần tiếp. Vì thế ông V đã về ấp Ba Động, xã Trường Long Hòa sống ly thân hơn 02 năm nay. Nay bà Tr nhận thấy không còn tình cảm và không muốn tiếp tục sống chung với ông V nên yêu cầu được ly hôn ông V.

- Về con chung: Bà và ông Võ Thanh V có con chung là cháu Võ Thị Ngọc Như, sinh ngày 19/02/2013. Bà Tr yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Như, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà Tr khai bà và ông V không có nợ chung.

Bị đơn ông Võ Thanh V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng ông V không nộp cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà Tr. Ông V cũng được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia các phiên tòa nhưng ông V đều vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày của ông V trong quá trình giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vắng mặt. Vì vậy, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến tại phiên tòa như sau:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử:

Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử có mặt tại Tòa đã thực hiện đúng các thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, đã thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa, nguyên đơn có mặt chấp hành tốt nội quy phiên tòa.

- Về NỘI DUNG VỤ ÁN

+ Về hôn nhân: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bảo Tr.

+ Về con chung: Vị Kiểm sát viên đề nghị giao con chung là cháu Võ Thị Ngọc Như, sinh ngày 19/02/2013 cho bà Nguyễn Thị Bảo Tr nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu Như.

+ Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Tr không có yêu cầu nên đề nghị không xem xét.

 + Về tài sản chung: Bà Tr không có yêu cầu chia tài sản chung. Ông V chưa có ý kiến về chia tài sản chung nên đề nghị không xem xét.

+ Về nợ chung: Bà Tr khai không có. Ông V chưa có ý kiến về nợ chung nên đề nghị không xem xét.

+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

- Về kiến nghị khắc phục: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: bà Nguyễn Thị Bảo Tr khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Võ Thanh V và yêu cầu giải quyết việc nuôi con giữa bà Tr và ông V. Đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Võ Thanh V có hộ khẩu thường trú tại Ấp B, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh có thẩm quyền giải quyết vụ án.

[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Võ Thanh V là bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không vì trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng. Ông V cũng không có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử xem xét ý kiến của nguyên đơn, Kiểm sát viên và căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông Võ Thanh V.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr và ông Võ Thanh V tự nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn ngày 29/12/2011 tại UBND xã Trường Long Hòa theo đúng quy định pháp luật. Vì vậy, hôn nhân của bà Tr và ông V là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Theo bà Tr trong thời gian chung sống, giữa bà Tr và ông V có xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân theo bà Tr là do khi vợ chồng bà đi làm ở Bình Dương. Ông V chơi số đề với cá độ bóng đá gây nợ nần. Bà đã đứng ra trả hết nợ một lần. Sau đó, ông V lại tiếp chơi số đề với cá độ bóng đá tiếp. Vì thế mà vợ chồng bà cự cãi nhau và ông V đã về ấp Ba Động, xã Trường Long Hòa sống ly thân hơn 02 năm nay. Kết quả xác minh của Tòa án thể hiện không rõ mâu thuẫn giữa ông V và bà Tr là gì nhưng thực tế là ông V và bà Tr đã ly thân hơn hai năm nay. Bà Tr thì đi làm ở Bình Dương, còn ông V thì sống tại ấp Ba Động, xã Trường Long Hòa. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải tạo điều kiện để bà Tr, ông V đoàn tụ tiếp tục chung sống nhưng bà Tr vẫn cương quyết ly hôn ông V. Còn ông V thì đều vắng mặt tại phiên họp hòa giải mà không có lý do chính đáng. Khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử, mặc dù được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông V đều vắng mặt. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng muốn được hạnh phúc là phải cùng yêu thương nhau, cùng chung sống và cùng mong muốn xây đắp gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên sau khi Tòa án tổ chức hòa giải, bà Tr một mực cương quyết yêu cầu ly hôn ông V vì cho rằng không còn tình cảm với ông V và không muốn tiếp tục chung sống với ông V. Tại phiên tòa, bà Tr không đồng ý rút lại đơn khởi kiện. Điều này cho thấy khả năng để bà Tr và ông V đoàn tụ để chung sống là rất khó thực hiện được. Bà Tr và ông V hiện tại đang sống ly thân. Trong thời gian này, ông V và bà Tr cũng không tìm gặp nhau để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bảo Tr như đề nghị của vị Kiểm sát viên.

[5] Về nuôi con: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr và ông Võ Thanh V có con chung là Võ Thị Ngọc Như, sinh ngày 19/02/2013. Hội đồng xét xử thấy rằng tình yêu thương của cha mẹ dành cho con là như nhau. Việc giao cháu Như cho bà Tr hay ông V nuôi phải trên cơ sở bên nào đảm bảo quyền lợi tốt nhất dành cho cháu Như. Tuy nhiên, cháu Như thực tế sống với bà Tr trong thời gian vợ chồng ly thân. Mặc khác, cháu Như cũng trình bày nguyện vọng được sống chung với bà Tr. Từ những phân tích như trên, Hội đồng xét xử thấy rằng việc giao cháu Võ Thị Ngọc Như cho bà Nguyễn Thị Bảo Tr tiếp tục trông nôm, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho cháu Như.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr là người được giao nuôi cháu Võ Thị Ngọc Như nhưng không có yêu cầu cấp dưỡng cháu Như nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị Bảo Tr có quyền yêu cầu ông Võ Thanh V cấp dưỡng nuôi cháu Võ Thị Ngọc Như theo quy định của pháp luật.

[7] Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr không có yêu cầu chia tài sản; ông Võ Thanh V chưa có ý kiến chia tài sản chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận và không xem xét giải quyết.

[8] Về nợ: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr khai không có nợ chung với ông Võ Thanh V; ông Võ Thanh V chưa có ý kiến về nợ chung với bà Tr nên Hội đồng xét xử ghi nhận và không xem xét giải quyết.

[9] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr không thuộc trường hợp được giảm án phí hoặc không phải nộp án phí. Vì vậy, bà Tr là nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) là 300.000 đồng.

 Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, khoản khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bảo Tr. Bà Nguyễn Thị Bảo Tr được ly hôn ông Võ Thanh V.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Thị Ngọc Như, sinh ngày 19/02/2013cho bà Nguyễn Thị Bảo Tr tiếp tục trông nôm, nuôi dưỡng và giáo dục theo nguyện vọng của cháu Như.

Không ai được quyền cản trở bà Nguyễn Thị Bảo Tr trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Như, cũng như cản trở ông Võ Thanh V thăm nom cháu Như.

Vì lợi ích của cháu Võ Thị Ngọc Như, khi cần thiết và có yêu cầu của ông Võ Thanh V hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định, Tòa án sẽ xem xét giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

Nếu ông Võ Thanh V lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì bà Nguyễn Thị Bảo Tr có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc thăm nôm con của ông Võ Thanh V theo quy định pháp luật.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr không yêu cầu ông Võ Thanh V cấp dưỡng nuôi cháu Võ Thị Ngọc Như nên không xem xét.

Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị Bảo Tr có quyền yêu cầu ông Võ Thanh V cấp dưỡng nuôi cháu Võ Thị Ngọc Như theo quy định pháp luật.

4. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr không yêu cầu và ông Võ Thanh V chưa có ý kiến yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Sau khi ly hôn, nếu bà Nguyễn Thị Bảo Tr và ông Võ Thanh V có tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thì bà Tr hoặc ông V có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

5. Về nợ: Bà Nguyễn Thị Bảo Tr khai không có; ông Võ Thanh V chưa có ý kiến về nợ chung với bà Tr nên ghi nhận ý kiến và không xem xét.

6. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Bảo Tr phải chịu án dân sự sơ thẩm (ly hôn) là 300.000 đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số: 0007166 ngày 17/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Duyên Hải. Như vậy, bà Nguyễn Thị Bảo Tr đã nộp xong án phí. Ông Võ Thanh V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

7. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bảo Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông Võ Thanh V vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể được tống đạt hợp lệ bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 07/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:10/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Duyên Hải - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về