TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 10/2019/KDTM-ST NGÀY 23/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Ngày 23 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số:16/2019/TLST-KDTM ngày 12 tháng 6 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng mua bán theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 532/2019/QĐXXST-KDTM ngày 18/7/2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt T.
Địa chỉ: Lô 19A9-1 Khu Công nghiệp Trà Nóc, Quận Bình T, Thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Tseng Hsin- Y- Chức vụ: Tổng Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Lữ Bảo T- sinh năm: 1985. (có mặt)
Địa chỉ: Số 133/4 Ấp Giang H, xã Giang Đ, huyện Thạnh P, tỉnh Bến T
- Bị đơn: Nguyễn Châu Xuân H, sinh năm 1982 (Có mặt).
Địa chỉ: Số 14A Quốc lộ 1A, Ấp 2 xã Tắc V Tp.Cà M, tỉnh Cà M.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Vào năm 2012 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt T (Viết tắt Công ty) có mua bán Bột hạt trà hình thức mua bán gối đầu phương thức thanh toán giao hàng lần sau, thanh toán khoản tiền hàng lần trước, hình thức mua bà Nguyễn Châu Xuân H gọi điện Công ty sẽ cho người giao hàng và có ký nhận,việc mua bán diễn ra nhiều lần tính đến ngày 31/12/2017 bà H còn nợ lại Công ty số tiền 46.022.000đ đến ngày 16/4/2018 bà H có thanh toán cho công ty số tiền 5.000.000đ. Nay bà H còn nợ lại số tiền 41.022.000đ.
Tại phiên Tòa đại diện nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Châu Xuân H phải thanh toán số tiền là 41.022.000đ cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt T Đối với bà Nguyễn Châu Xuân H, tại tòa hôm nay thừa nhận có giao dịch mua bán với Công ty. Tại bản tự khai ngày 05/7/2019 ý kiến bà H thừa nhận hiện nay còn nợ lại Công ty số tiền 41.022.000đ. Nay vì hoàn cảnh khó khăn xin được trả hằng tháng, mỗi tháng là 300.000đ cho đến khi dứt nợ của Công ty đối với yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự được xác định là hợp đồng mua bán, chủ thể trong hợp đồng và thực hiện hợp đồng là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt T có đăng ký kinh doanh. Quan hệ giao dịch giữa nguyên đơn và bị đơn là quan hệ mua bán , có mục đích kinh doanh và lợi nhuận nên theo quy định tại điều 30, 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là quan hệ kinh doanh thương mại nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Xét hợp đồng về việc mua bán hàng hóa thỏa thuận của đôi bên được thiết lập trên tinh thần tự nguyện, hình thức mua bán gối đầu, phương thức thanh toán chuyển khoản, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, phù hợp với quy định của pháp luật nên các bên phải có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện. Quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền nguyên đơn đã cung cấp các tài liệu chứng minh, việc giao dịch mua bán giữa các bên được thể hiện tại bảng xác nhận chi tiết công nợ ngày 10/01/2018 do chính bà Nguyễn Châu Xuân H xác nhận việc mua bán và còn nợ lại Công ty số tiền 46.022.000đ đến ngày 16/4/2018 bà H có gởi trả số tiền 5.000.000đ, Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận số tiền còn nợ lại là 41.022.000đ, Công ty chỉ yêu cầu bà H thanh toán nợ, bà H thống nhất đứng ra thanh toán. Do đó, có cơ sở xác định bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn thanh toán số tiền 41.022.000đ là có cơ sở.
Về thời gian thanh toán nguyên đơn yêu cầu thanh toán một lần bị đơn xin được trả hằng tháng. Xét thấy đây là giai đoạn thi hành bản án các đương sự thi hành theo Luật thi hành án dân sự.
[3] Về án phí kinh doanh thương mại bị đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 30, 35, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 430, 433, 440 của Bộ luật dân sự; các điều 301, 306 của Luật thương mại; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công tyTNHH Việt T.
Buộc bà Nguyễn Châu Xuân H thanh toán cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Tsố tiền là: 41.022.000đ (Bốn mươi mốt triệu, không trăm hai mươi hai ngàn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người phải thi hành án không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm bà Nguyễn Châu Xuân H phải nộp 3.000.000 đồng (Chưa nộp). Công ty TNHH Việt T không phải nộp, ngày 12/6/2019 Công ty đã nộp tạm ứng số tiền 3.000.000đồng lai thu số 0000278 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà M được hoàn lại. Khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 10/2019/KDTM-ST ngày 23/08/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán
Số hiệu: | 10/2019/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 23/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về