Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 289/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1970

- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn D, sinh năm 1970 

Cùng địa chỉ: Ấp B, xã N, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

(Chị C có mặt tại phiên tòa, anh D vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và những  ý kiến tại Tòa án chị Nguyễn Thị C trình bày như sau:

Chị C và anh D sống chung với nhau từ năm 1987, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương vào ngày 24/4/1987 âm lịch, tuy nhiên không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống khiến cho cuộc sống gia đình ngột ngạt, hai bên thường xuyên cự cải bất hòa, chị đã nhiều lần hàn gắng để chung sống nhưng vẫn không dung hòa với nhau được.

Về quan hệ hôn nhân: Chị C xin được ly hôn với anh D.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Thị Đ, sinh năm 1988 và Huỳnh Văn B, sinh năm 1992; các con đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra chị C không trình bày và yêu cầu gì thêm.

Bị đơn anh Huỳnh Văn D có ý kiến như sau:

Anh D thống nhất với lời trình bày của Chị C về thời gian chung sống, hai vợ chồng có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương và không có đăng ký kết hôn, theo yêu cầu của chị Cúc, anh D đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Thị Đ, sinh năm 1988 và Huỳnh Văn B, sinh năm 1992; Các con đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Ngoài ra anh D không trình bày và yêu cầu gì thêm.

Tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án gồm: 04 giấy chứng minh nhân dân, 01 sổ hộ khẩu (bản sao); 02 đơn xác nhận chưa đăng ký kết hôn; 01 đơn xác nhận cư trú của anh D, bản tự khai và biên bản ghi lời khai của đương sự.

Qua yêu cầu khởi kiện và ý kiến của các đương sự đã thống nhất với nhau các vấn đề sau:

Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất chấm dứt quan hệ vợ chồng;

Về con chung: Chị Nguyễn Thị C và anh Huỳnh Văn D đều thống nhất xác định vợ chồng có 02 con chung tên Huỳnh Thị Đ, sinh năm 1988 và Huỳnh Văn B, sinh năm 1992. Các con của anh chị đều đã đủ trưởng thành và phát triển bình thường, anh chị đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tại phiên  tòa hôm nay:  Chị C giữ nguyên yêu cầu, ý kiến như đã trình bày trên.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang tham gia phiên tòa phát biểu:

Về thủ tục tố tung: Từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, HĐXX, Thư ký, các bên đương sự đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Xét thấy yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị C đối với anh Huỳnh Văn D là có căn cứ chấp nhận theo khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình.

Về con chung: Có 02 người con chung đã trưởng thành không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ: Không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị C xin ly hôn với anh D, các đương sự có nơi cư trú trên địa bàn huyện An Biên. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án xin ly hôn giữa Chị Cvà anh Dthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án đã giao các văn bản tố tụng cho các đương sự, tiến hành lập biên bản công khai chứng cứ và hòa giải, do các đương sự không có đăng ký kết hôn nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Anh D vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh D.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị C và anh Huỳnh Văn D đều thống nhất xác nhận là hai anh chị chung sống với nhau như vợ chồng có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương và không có đăng ký kết hôn tại theo quy định, trong quá trình giải quyết vụ án tại tòa thì anh chị đều thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa anh chị không được pháp luật luật thừa nhận do anh chị không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên căn cứ vào khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 Tòa án sẽ quyết định bằng bản án để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị C và anh Huỳnh Văn D.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị C và anh Huỳnh Văn D đều thống nhất xác định vợ chồng có 02 con chung tên Huỳnh Thị Đ, sinh năm 1988 và Huỳnh Văn B, sinh năm 1992. Đến thời điểm hiện nay các con của anh chị đều đã đủ trưởng thành và phát triển bình thường đồng thời anh chị đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị C và anh D thống nhất xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,  quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Do chị C là nguyên đơn nên chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Chị Nguyễn Thị C có nghĩa vụ nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0005844 ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

[7] Về ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề nghị hướng giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát huyện An Biên tại phiên tòa là có cơ sở chấp nhận nên Hội đồng xét xử đã xem xét và ghi nhận trong quá trình giải quyết vụ án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các Điều 144, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị C và anh Huỳnh Văn D.

2. Về con chung: Các con của chị Nguyễn Thị C và anh Huỳnh Văn D đều đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị C và anh Huỳnh Văn D thống nhất xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị C có nghĩa vụ nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0005844 ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy chị C đã nộp đủ.

5. Quyền kháng cáo: Án xử công khai, báo cho chị C biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh D vắng mặt tại phiên tòa thì được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về