Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N - TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 25/3/2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 264/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2018 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2019/QĐXX-ST ngày 08/03/2019 về việc ly hôn giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn N, sinh năm 1980. (Có mặt)

Địa chỉ: Xóm 1, xã L, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Nghề nghiệp: Làm ruộng.

Bị đơn: Chị Đinh Thị Thu H, sinh năm 1979. (Vắng mặt có đơn đề nghị)

Hộ khẩu thường trú: Xã L, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Địa chỉ hiện nay: Thôn L, xã Đ, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.

Nghề nghiệp: Lao động tự do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 6/12/2012 cũng như biên bản lấy lời khai ngày ngày 12/12/2018 và tại phiên tòa, anh N trình bày:

1. Về hôn nhân: Anh Hoàng Văn N và chị Đinh Thị Thu H kết hôn với nhau vào ngày 08/4/2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L là hôn nhân tự nguyện. Sau khi cưới vợ chồng họ về sống chung với bố mẹ đẻ anh N tại thôn 1, xã L, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do tính tình vợ chồng không hợp nên hay đánh chửi nhau. Từ năm 2015 đến nay thì vợ chồng sống ly thân, anh N thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh xin ly hôn chị H.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn: Vợ chồng anh N có 01 con chung là cháu Hoàng Hương G, sinh ngày 25/6/2014, cháu ở với chị H kể từ khi vợ chồng sống ly thân từ năm 2015. Anh N đề nghị giao con chung cho chị H nuôi. Về cấp dưỡng nuôi con do sức khỏe anh yếu anh chỉ làm ruộng thu nhập thấp nên không có điều kiện cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Anh N xác định vợ chồng anh không có nên không yêu cầu giải quyết .

4. Về công nợ chung: Anh N không yêu cầu giải quyết .

Ý kiến chị H: Tại đơn đề nghị xử ngày 12/12/2018 chị H xác định chị nhất trí để Tòa án nhân dân huyện N giải quyết việc ly hôn của anh N với chị. Về các quan hệ hôn nhân và gia đình về con chung và tài sản chung, công nợ chung đúng như anh N đã trình bày.

Về con chung: Chị H đề nghị được nuôi con chung là cháu Hoàng Hương G, sinh ngày 25/6/2014 ở với chị từ năm 2015 và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

Đại diện VKS phát biểu quan điểm về việc tuân theo Pháp luật của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Anh N đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,71, 234 BLTTDS. Chị H thực hiện đầy đủ các quy định tại các Điều 70,72 Bộ luật dân sự.

Về đường lối đề nghị, căn cứ: Các Điều 5,147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 56,58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Văn N. Xử ly hôn giữa anh Hoàng Văn N và chị Đinh Thị Thu H.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Hoàng Hương G, sinh ngày 25/6/2004 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung, về công nợ chung: Không giải quyết về tài sản chung và công nợ chung.

4. Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh N phải nộp 300.000 đồng theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của anh Hoàng Văn N và chị Đinh Thị Thu H. Tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình.

1. Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự, từ khi thụ lý đơn khởi kiện của anh N, Tòa án nhân dân huyện N đã gửi thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho các đương sự. Đến ngày 08/03/2019 Tòa án nhân dân huyện N đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Về hôn nhân: Anh Hoàng Văn N và chị Đinh Thị Thu H kết hôn với nhau đăng ký kết hôn tại UBND xã L vào ngày 08/4/2011 là hôn nhân tự nguyện. Sau khi cưới vợ chồng họ về sống chung với bố mẹ đẻ anh N tại thôn 1, xã L, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do tính tình vợ chồng không hợp nên vợ chồng hay đánh chửi nhau. Từ năm 2015 chị H đã mang con vào tỉnh Lâm Đồng ở và sống ly thân với anh N từ đó đến nay hai người không quan tâm đến nhau nữa. Từ thực tế cuộc sống vợ chồng anh N, xét yêu cầu xin ly hôn của anh N với chị H và khả năng đoàn tụ của hai người thực sự không còn. Đã có đủ cơ sở pháp lý để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh N. Xử ly hôn giữa anh N và chị H là phù hợp với thực tế và quy định của Pháp luật để hai người sớm ổn định cuộc sống (áp dụng điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

3. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Xét thực tế điều kiện sống của anh N và chị H cần giao con chung là cháu Hoàng Hương G, sinh ngày 25/6/2014 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc.

Trên thực tế từ năm 2015 đến nay cháu G ở với chị H cuộc sống ổn định dù anh N không quan tâm chăm sóc cháu. Đối với anh N thì sức khỏe yếu, làm ruông thu nhập thấp. Vì vậy cần chấp nhận đề nghị của chị H, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung. (Áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

4. Về tài sản chung, về công nợ chung: Từ yêu cầu của anh N và chị H và kết quả xác minh thì hai người không có tài sản chung và công nợ chung nên không đặt ra việc giải quyết.

5. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh N phải nộp theo quy định của Pháp luật. Số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí, anh N đã nộp tại Chi cục thi hành dân sự huyện N được chuyển sang án phí.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Các Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Xử ly hôn giữa: Anh Hoàng Văn N và chị Đinh Thị Thu H.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Hoàng Hương G, sinh ngày 25/6/2014 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc đến khi đủ 18 tuổi, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh N và chị H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Anh N lạm dụng việc việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh N.

3. Về tài sản chung, về công nợ chung: Không giải quyết về tài sản chung, về công nợ chung.

4. Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh N phải nộp 300.000đ, anh N đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí tại biên lai thu số: 0000988 ngày 10/12/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N nay chuyển sang án phí.

Án xử công khai sơ thẩm anh N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. chị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về