Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 20/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 20/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1/Nguyên đơn: Chị Đỗ Kiều Thúy L, sinh năm 1996.

Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyện C, tỉnh Lâm Đồng.

2/Bị đơn: Anh Điểu K’Th, sinh năm 1995.

Đa chỉ: Bản B, xã G, huyện C, tỉnh Lâm Đồng.

(Chị L có mặt; anh Th vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đỗ Kiều Thúy L trình bày: Chị L và anh Th kết hôn với nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, hôn nhân do hai bên tự nguyện. Sau khi kết hôn anh Th thường xuyên đánh đập chị L, đến nay chị L chịu không được nữa nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị L và anh Th được ly hôn.

Về con chung: Chị L xác định có 1 con chung là cháu Điểu K’ Thiên Â, sinh ngày 12/12/2015. Khi ly hôn chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về nợ chung: Không có.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Điểu K’ Th tham gia tố tụng nhưng anh Thanh vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa:

Chị L giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Th; Yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Thanh cấp dưỡng nuôi con.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Lâm Đồng về giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đều tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vi phạm quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 28, 35, 36, 39, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Đỗ Kiều Thúy L được ly hôn anh Điểu K’ Th; giao con chung là cháu Điểu K’ Thiên Â, sinh ngày 12/12/2015 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét; về tài sản chung đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập; về nợ chung: đương sự trình bày không có nợ chung nên đề nghị không xem xét; chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về quan hệ tranh chấp: Xuất phát từ việc vợ chồng mâu thuẫn với nhau trong cuộc sống nên chị Đỗ Kiều Thúy L xin ly hôn với với anh Điểu K’Th; vì vậy đủ cơ sở xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” theo qui định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lâm Đồng. Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Th tham gia phiên tòa nhưng anh Th vắng mặt không có lý do vì vậy căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Chị Đỗ Kiều Thúy L và anh Điểu K’ Th tự nguyện sống chung và kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Cát Tiên đăng ký kết hôn năm 2015, đây là hôn nhân hợp pháp. Chị L xin ly hôn vì lý do sau khi kết hôn anh Th thường hay đánh đập chị L vô cớ, đến nay vợ chồng đã sống ly thân và không còn quan tâm gì đến nhau. Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh Th đã xảy ra các bên không có biện pháp nào cải thiện tình cảm vợ chồng mà để mặc mâu thuẫn xảy ra ngày càng trầm trọng, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai nấy sống như vậy mục đích hôn nhân giữa chị L và anh Th không đạt được vì vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị L, cho chị L được ly hôn anh Th là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi con chung: Chị L và anh Th có 1 con chung là cháu Điểu K’ Thiên Â, sinh ngày 12/12/2015. Khi ly hôn chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng hiện nay con chung đang ở với chị L do chị L trực tiếp nuôi dưỡng để đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của con chung vì vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị L giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chị L không yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị L trình bày không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đề cập.

[6] Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, điều 147, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Kiều Thúy L về việc “Ly hôn” ông Điểu K’Th.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Kiều Thúy L được ly hôn anh Điểu K’ Th.

[2] Về nuôi con chung: Giao cháu Điểu K’ Thiên Â, sinh ngày 12/12/2015 cho chị Đỗ Kiều Thúy L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được thực hiện theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình.

Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

[3] Về án phí: Chị Đỗ Kiều Thúy L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0010770 ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Lâm Đồng.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm. Riêng bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 20/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cát Tiên - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về