Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 12/07/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 12 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh mở phiên toà công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số : 45/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2019 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2019, giữa:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thế C, sinh năm 1976.

Trú tại: Thôn Đ - xã Đ - huyện Th - tỉnh B. Có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1984.

Nơi ĐKHKTT: Xóm C - xã T - huyện Ph - tỉnh Th.

Nơi cư trú cuối cùng: Thôn Đ - xã Đ - huyện Th - tỉnh B. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai của anh Nguyễn Thế C thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thế C kết hôn với chị Nguyễn Thị Th ngày 09 tháng 4 năm 2008 tại ủy ban nhân dân xã Đ - huyện Th - tỉnh B. Trước khi kết hôn cả hai được tự do tìm hiểu và được tổ chức cưới theo phong tục của đại phương. Sau khi kết hôn chị Th về chung sống với anh tại thôn Đ - xã Đ - huyện Th - tỉnh B ngay, nhưng chưa làm thủ tục chuyển hộ khẩu và nhập hộ khẩu về gia đình anh. Quá trình chung sống vợ chồng chỉ hạnh phúc được một thời gian ngắn, đến khoảng tháng 9 năm 2008 chị Th đã bỏ nhà đi. Sau khi chị Th bỏ đi, anh cùng hai bên gia đình đã tìm kiếm nhiều lần nhưng không có kết quả.

Năm 2018 anh đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Th bị mất tích. Tại Quyết định số 10/2018/QĐST- VDS ngày 02 tháng 10 năm 2018 Tòa án đã tuyên bố chị Th bị mất tích.

Nay, anh xác định anh với chị Th có thời gian sống ly thân đã lâu nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Tòa án đã Quyết định tuyên bố chị Th bị mất tích nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Th.

Về con chung: Anh Nguyễn Thế C với chị Nguyễn Thị Th không có con chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, đất nông nghiệp và công sức đóng góp trong thời gian chung sống: Anh Nguyễn Thế C xác định không có vướng mắc gì với nhau nên anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án , Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nhưng do chị Th đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên Tòa án đã tiến hành kiểm tra giao nộp , tiếp cận, công khai

Chứng cứ vắng mặt chị Th và lập biên bản không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay, anh Nguyễn Thế C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn chị Nguyễn Thị Th. Do chị Th đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với chị Th.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Thành tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và thời hạn theo quy định của pháp luật. Việc ra các văn bản tố tụng cũng như các thủ tục tố tụng tại phiên tòa, Tòa án đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Áp dụng Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:

Về quan hệ vợ chồng: Anh Nguyễn Thế C được ly hôn chị Nguyễn Thị Th.

Về án phí: Anh Nguyễn Thế C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phát biểu về việc tuân theo pháp luật t tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng đối với chị Nguyễn Thị Th, nhưng chị Th vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thế C kết hôn với chị Nguyễn Thị Th ngày 09 tháng 4 năm 2008. Trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ. việc kết hôn đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Do vậy, hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của anh C; Hội đồng xét xử nhận thấy : Cuộc sống vợ chồng giữa anh C với chị Th có những mâu thuẫn nhất định, nhưng không biết vì lý do gì mà chị Th đã bỏ đi khỏi gia đình và địa phương từ khoảng tháng 9 năm 2008 đến nay. Từ khi chị Th bỏ đi anh chị đã sống ly thân và chấm dứt quan hệ nên tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập và niêm yết các văn bản tố tụng đối với chị Th do chị Th đã bị Tòa án tuyên bố mất tích . Như vậy, mục đích hôn nhân giữa anh C với chị Th không đạt được nên căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cấn chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh C là phù hợp.

Về con chung: Anh Nguyễn Thế C với chị Nguyễn Thị Th không có con chung nên anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết . Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, đất nông nghiệp và công sức đóng góp trong thời gian chung sống: Anh Nguyễn Thế C xác định không có vướng mắc gì nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết . Vì vậy, Hội đồng xét xử cũng không đề cập xem xét.

Trường hợp nếu sau này chị Nguyễn Thị Th trở về và có yêu cầu Tòa án xem xét thì Tòa án sẽ giải quyết bàng một vụ án khác.

- Về án phí: Nguyên đơn anh Nguyễn Thế C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thế C được ly hôn chị Nguyễn Thị Th

- Về án phí: Nguyên đơn anh Nguyễn Thế C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2017/0003082 ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự váng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 12/07/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về