Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BB, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 12 tháng 04 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện BB xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 280/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/QĐXX-ST ngày 01 tháng 03 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2019/QĐ-HPT ngày 25 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị Ng, sinh năm 1994(có mặt)

HKTT: Khu phố 4, thị trấn H, huyện P, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Anh Lê Thanh S, sinh năm 1994(vắng mặt)

HKTT: Số nhà 377, thôn H, xã Hòa Th, huyện BB, tỉnh Bình Thuận

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn chị Trương Thị Ng trình bày:

+ Về hôn nhân: Chị Ng và anh Lê Thanh S tự nguyện yêu nhau sống chung từ năm 2012 đến năm 2014 đăng ký kết hôn vào ngày 04 tháng 9 năm 2014 tại UBND thị trấn H, huyện P, tỉnh Bình Thuận. Sau khi kết hôn chị Ng và anh s sống tại nhà mẹ chị Ng.Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn xuất phát từ anh S bắt đầu tụ tập bạn bè xấu, không lo làm và đem tài sản của vợ chồng đi bán tiêu xài cá nhân. Chị Ng khuyên nhiều nhưng anh không thay đổi. Vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng anh S về nhà cha mẹ sinh sống tại xã Hòa Th từ năm 2015 đến nay, tình cảm không còn nên chị Ng yêu cầu ly hôn anh Lê Thanh S.

+ Về con chung: Chị Trương Thị Ng và anh Lê Thanh S có 01 con chung tên Lê Vũ Quỳnh Th, sinh ngày 20/12/2012. Hiện con chị Ng trực tiếp nuôi nên yêu cầu tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lê Thanh S đã được Tòa án thông báo thụ lý vụ án và thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải hai lần hợp lệ nhưng không đến và không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị Trương Thị Ng. Vì vậy, vụ án không tiến hành hòa giải được và đưa ra xét xử nhưng anh S vẫn không đến Tòa án tham gia phiên tòa nên vụ án được xét xử vắng mặt anh Lê Thanh S.

Tại phiên tòa:

Chị Trương Thị Ng vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn anh Lê Thanh S và yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện BB phát biểu ý kiến đối với vụ án:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng qui định tại các Điều 28, 39,35,68, 195, 196, 175, 208 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn chấp hành đầy đủ, bị đơn không chấp hành vi phạm khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự,

+ Về thời hạn giải quyết vụ án đứng theo quy định của pháp luật tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận chị Trương Thị Ng được ly hôn anh Lê Thanh S. Về con chung: Lê Vũ Quỳnh Th, sinh ngày 20/12/2012 tiếp tục giao cho chị Ng nuôi dưỡng. Anh S không cấp dưỡng tiền nuôi con.

- Tài sản chung và nợ chung: Do chị Ng không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà,Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào tài liệu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xin ly hôn anh Lê Thanh S thuộc trường hợp tranh chấp ly hôn qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 nên Tòa án nhân dân huyện BB thụ lý là đúng thẩm quyền. Anh Lê Thanh S đã được niêm yết thủ tục xét xử hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên vụ án xét xử vắng mặt anh Lê Thanh Sang là phù hợp Điều 227 và khoản 2 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Giữa chị Trương Thị Ng và anh Lê Thanh S được xác lập trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 04/09/2014 tại UBND thị trấn H nên hôn nhân giữa chị Ng và anh S là hôn nhân hợp pháp. Vì vậy, vợ chồng phải có nghĩa vụ sống chung, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ cùng thực hiện các công việc trong gia đình theo qui định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình nhung anh Lê Thanh S tự bỏ đi sống riêng từ năm 2015 đến nay, không sẻ chia được những khó khăn của vợ và gánh vác chuyện gia đình nên vợ chồng có những rạn nứt tình cảm, từ đó mối quan hệ vợ chồng giữa chị Nga và anh Sang lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ chấp nhận chị Trương Thị Ng được ly hôn anh Lê Thanh S được qui định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Lê Vũ Quỳnh Th, sinh ngày 20/12/2014, chị Trương Thị Ng yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị Ng đảm bảo quyền lợi của con phù hợp qui định pháp luật tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung cho chị Ng trực tiếp nuôi dưỡng. Do chị Ng không yêu cầu anh Sang cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản và nợ chung: Chị Trương Thị Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét theo qui định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về án phí: Chị Trương Thị Ng chịu án phí theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu, miễn giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 qui định về mức thu, miễn giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Xử:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thị Ng được ly hôn anh Lê Thanh S.

+ Về con chung: Giao con chung Lê Vũ Quỳnh Th, sinh ngày 20/12/2012 cho chị Trương Thị Ng trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Lê Thanh S không cấp dưỡng tiền nuôi con. Anh Lê Thanh S được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

+ Án phí: Chị Trương Thị Ng phải nộp 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị Ng đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0016018 ngày 12/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện BB. Chị Ng đã nộp đủ.

+ Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị Trương Thị Ng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Vắng mặt anh Lê Thanh S, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bắc Bình - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về