Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 4 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 86/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thế V, sinh năm: 1976;

Địa chỉ: Số 88/11/14/7, đường N, Phường H, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt)

* Bị đơn: Bà Lê Thị Ngọc G, sinh năm: 1989;

Địa chỉ: Số 175/1E, ấp A, xã M, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông Huỳnh Thế V trình bày:

Ông và bà Lê Thị Ngọc G kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào ngày 21/02/2019. Hôn nhân do tự nguyện. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, ông đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Nay ông xác định không còn tình cảm với bà G nên yêu cầu xin được ly hôn.

Về con chung: ông và bà G không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: ông và bà G không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: ông và bà G không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo lời khai và đơn xin vắng mặt tại Tòa, bị đơn à Lê Thị Ngọc G trình bày:

Bà và ông Huỳnh Thế V kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào năm 2019. Hôn nhân do tự nguyện. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, bà đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông V nên yêu cầu xin được ly hôn.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: bà và ông V không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do không có thời gian nên bà Lê Thị Ngọc G không thể đến Tòa án tham gia giải quyết việc ly hôn giữa bà với ông V được. Vì vậy, bà có đơn xin vắng mặt tất cả các lần giải quyết vụ án tại Tòa án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, do bà Lê Thị Ngọc G có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình ày của nguyên đơn, căn cứ vào kết qu tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ông Huỳnh Thế V có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Lê Thị Ngọc G hiện đang cư trú tại thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà Lê Thị Ngọc G là bị đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà Lê Thị Ngọc G theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Thế V và bà Lê Thị Ngọc G kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào ngày 21/02/2019, hôn nhân do tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trong quá trình hôn nhân, ông V cho rằng ông và bà G bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã. Đồng thời, bà G cũng trình bày rằng bà và ông V sống không hạnh phúc, bất đồng quan điểm và phát sinh mâu thuẫn. Ông, bà đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành, hiện ông, bà không còn tình cảm với nhau nên xin ly hôn. Như vậy, mâu thuẫn giữa ông V và bà G là có thật và cả hai không tìm cách tháo gỡ được làm cho hôn nhân giữa hai bên lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai.

Về con chung: Ông V và bà G cùng khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Ông V và bà G cùng khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Ông V và bà G cùng khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng ông Huỳnh Thế V phải nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Thế V, cụ thể tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Thế V được ly hôn với bà Lê Thị Ngọc G.

2. Về con chung: Ông V và bà G cùng khai không có nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Ông V và bà G cùng khai không có nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông V và bà G cùng khai không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng ông Huỳnh Thế V phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000928 ngày 04/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, ông Huỳnh Thế V được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm. Đối với bà Lê Thị Ngọc G vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về