TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 10/2019/DSST NGÀY 29/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 29 tháng 03 năm 2019. Tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2019/TLST-DS ngày 18 tháng 01 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2019/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 03 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP SGTT
Địa chỉ: số 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Thái B – Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Kiên Giang. Theo giấy ủy quyền số: 3808/2018/GUQ-PL ngày 29/11/2018.
Ông Phạm Thái B ủy quyền lại cho ông Trần Thanh T, sinh năm 1978, chức vụ: Trưởng phòng giao dịch Tân Hiệp Hiệp (theo giấy ủy quyền số: 233/GUQ–CNKG ngày 08/03/2019). (có mặt).
Bị đơn: Ông Huỳnh Văn N, sinh năm 1982 (vắng mặt không lý do). Địa chỉ: ấp T T, xã T Đ, huyện T H, tỉnh Kiên Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn Ngân Hàng TMCP S G T T – Đại diện theo ủy quyền ông Trần Thanh T trình bày: Căn cứ hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều: LD1410900172 và giấy nhận nợ số 1 ký ngày 19/4/2014 giữa Ngân hàng TMCP S G T T chi nhánh Kiên Giang – PGD Tân Hiệp với ông Huỳnh Văn N. Theo đó Ngân hàng TMCP S G T T chi nhánh Kiên Giang – PGD Tân Hiệp có cấp tín dụng cho ông Huỳnh Văn N vay vốn với các điều khoản chi tiết như sau: Số tiền vay 70.000.000đ lãi suất 0,8%/tháng, thời hạn vay 48 tháng. Phương thức thanh toán: Vốn và lãi được chia thành 48 kỳ trả nợ mỗi tháng thanh toán 1 kỳ là 2.018.000đ thời điểm trả hết nợ: ngày 19/4/2018. Trong quá trình vay, từ ngày giải ngân đầu tiên đến nay ông Huỳnh Văn N đã thanh toán cho Ngân hàng như sau: ông N trả cho Ngân hàng số tiền gốc 51.030.000đ (năm mươi mốt triệu không trăm ba mươi nghìn đồng) và tiền lãi là 19.600.000đ (mười chín triệu sáu trăm nghìn đồng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Huỳnh Văn N vẫn không có thiện chí trả nợ, vì ông N vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ngày 26/4/2017 Ngân hàng TMCP S G T T đã chuyển toàn bộ số nợ vay của ông N sang nợ quá hạn. Tính đến ngày xét xử hôm nay 29/3/2019 ông Huỳnh Văn N còn nợ ngân hàng số tiền là 30.206.304đ (ba mươi triệu hai trăm lè sáu nghìn ba trăm lẻ bốn đồng) trong đó nợ gốc là 18.970.000đ (mười tám triệu chín trăm bảy mươi nghìn đồng), lãi trong hạn 9.917.536đ (chín triệu chín trăm mười bảy nghìn năm trăm ba mươi sáu đồng), lãi quá hạn 1.318.768đ (một triệu ba trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi tám đồng).
Ngân hàng đã nhiều lần làm việc yêu cầu trả nợ, đốc thúc đến hạn thanh toán nhưng đến nay bên vay vốn vẫn không thanh toán nợ cho Ngân hàng. Vì vậy bên vay đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trả nợ đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nay Ngân hàng TMCP S G T T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Huỳnh Văn N trả nợ cho ngân hàng TMCP S G T T tổng số tiền là 30.206.304đ (ba mươi triệu hai trăm lẻ sáu nghìn ba trăm lẻ bốn đồng) – (theo bảng tính lãi hồ sơ vay khách hàng ngày 29/03/2019 của ngân hàng TMCP S G T T bút lục số 47), trong đó tiền gốc là 18.970.000đ (mười tám triệu chín trăm bảy mươi nghìn đồng), tiền lãi trong hạn tính đến ngày hôm nay 29/03/2019 là 9.917.536đ (chín triệu chín trăm mười bảy nghìn năm trăm ba mươi sáu đồng), tiền lãi quá hạn tính đến ngày hôm nay 29/03/2019 là 1.318.768đ (một triệu ba trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi tám đồng) và yêu cầu tính lãi phát sinh theo đúng nội dung hợp đồng vay đã ký, trong quá trình giải quyết cho đến khi ông Huỳnh Văn N trả hết nợ cho ngân hàng TMCP S G T T.
Bị đơn ông Huỳnh Văn N trình bày: do ông Huỳnh Văn N vắng mặt không lý do nên không thể trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ kiện Tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS năm 2015. Mặt khác đây là vụ kiện dân sự không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS năm 2015. Ngoài ra Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: ông Huỳnh Văn N với tư cách là bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay ông N vắng mặt không lý do, trước đó Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn ông Huỳnh Văn N, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt thì Tòa án tiến hành xử vắng mặt họ”. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Huỳnh Văn N là phù hợp theo quy định pháp luật.
Quan hệ pháp luật tranh chấp xảy ra giữa Ngân Hàng TMCP S G T T với ông Huỳnh Văn N là quan hệ “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.
Điều 463 Bộ luật dân sự quy định:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
[3] Xét yêu cầu của Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Thanh T yêu cầu giải quyết buộc ông Huỳnh Văn N trả nợ cho ngân hàng TMCP S G T T tổng số tiền gốc và lãi là 30.206.304đ (ba mươi triệu hai trăm lẻ sáu nghìn ba trăm lẻ bốn đồng) là có cơ sở chấp nhận. Bởi vì tại thời điểm vào ngày 19/04/2014 ông Huỳnh Văn N có vay của Ngân Hàng TMCP S G T T số tiền là 70.000.000đ (bảy mươi triệu đồng), thời hạn vay là 48 tháng đối với hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều: LD1410900172 ngày 19/4/2014, lãi suất 0,8%/tháng, hàng tháng ngân hàng có điều chỉnh lãi suất cho vay (nếu có) với mức lãi suất điều chỉnh không quá mức lãi suất cho vay tương ứng được quy định tại khung lãi suất do ngân hàng ban hành tại thời điểm điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Phương thức thanh toán: vốn và lãi được chia thành 48 kỳ trả nợ mỗi tháng ông N phải thanh toán 01 kỳ là 2.018.000đ (hai triệu không trăm mười tám nghìn đồng), thời điểm trả hết nợ vào ngày 19/04/2018 nhưng từ ngày giải ngân đầu tiên cho đến nay thì ông N chỉ trả cho ngân hàng TMCP S G T T số tiền là 70.630.000đ (bảy mươi triệu sáu trăm ba mươi nghìn đồng), trong đó tiền gốc là 51.030.000đ (năm mươi mốt triệu không trăm ba mươi nghìn đồng), tiền lãi trong hạn là 19.600.000đ (mười chín triệu sáu trăm nghìn đồng) nhưng từ đó cho đến nay thì ông N vẫn chưa trả thêm tiền lãi và tiền gốc cho Ngân hàng TMCP S G T T, mặc dù ngân hàng có đến đòi nợ nhiều lần nhưng ông N không thực hiện việc trả nợ.
Nay đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Huỳnh Văn N trả cho Ngân Hàng TMCP S G T T số tiền gốc là 18.970.000đ (mười tám triệu chín trăm bảy mươi nghìn đồng), tiền lãi trong hạn tính đến ngày hôm nay 29/03/2019 là 9.917.536đ (chín triệu chín trăm mười bảy nghìn năm trăm ba mươi sáu đồng), tiền lãi quá hạn tính đến ngày hôm nay 29/03/2019 là 1.318.768đ (một triệu ba trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi tám đồng) – (theo bảng tính lãi hồ sơ vay khách hàng ngày 29/03/2019 của ngân hàng TMCP S G T T bút lục số 47). Tổng cộng tiền gốc, tiền lãi trong hạn và tiền lãi quá hạn là 30.206.304đ (ba mươi triệu hai trăm lẻ sáu nghìn ba trăm lẻ bốn đồng) và yêu cầu tính lãi phát sinh theo đúng nội dung hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều: LD1410900172 ngày 19/4/2014 đã ký giữa hai bên, trong quá trình giải quyết cho đến khi ông Huỳnh Văn N trả hết nợ cho ngân hàng TMCP S G T T. lời yêu cầu của ông Trần Thanh T phù hợp với Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Vì vậy được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về án phí DSST: Ap dụng điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Yêu cầu của Ngân hàng TMCP S G T T được chấp nhận nên Ngân hàng TMCP S G T T không phải chịu án phí, trả lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP S G T T số tiền là 735.000đ (bảy trăm ba mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005334 ngày 10/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Buộc ông Huỳnh Văn N phải nộp: 30.206.304đ x 5% = 1.510.315đ (một triệu năm trăm mười nghìn ba trăm mười lăm đồng).
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
1/ Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 688, Điều 463 Bộ Luật Dân Sự năm 2015; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 94, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7, khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số: 01/2019/NQ–HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm Phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
2/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S G T T.
3/ Buộc ông Huỳnh Văn N trả cho Ngân hàng TMCP S G T T tổng cộng số tiền gốc, tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn là 30.206.304đ (ba mươi triệu hai trăm lẻ sáu nghìn ba trăm lẻ bốn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Huỳnh Văn N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD1410900172 ngày 19/02/2014 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP S G T T thì lãi suất mà ông Huỳnh Văn N phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP S G T T theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP S G T T.
4/ Về án phí DSST:
- Buộc ông Huỳnh Văn N nộp 1.510.315đ (một triệu năm trăm mười nghìn ba trăm mười lăm đồng).
- Trả lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP S G T T số tiền là 735.000đ (bảy trăm ba mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005334 ngày 10/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự ,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Báo cho Ngân hàng TMCP S G T T biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Báo cho ông Huỳnh Văn N biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.
Bản án 10/2019/DSST ngày 29/03/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 10/2019/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về