Bản án 10/2018/HNGĐ-ST ngày 08/02/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 10/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 8 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 178/2017/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2017 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đặng Thị Ngọc Nh - Sinh năm 1980 - Địa chỉ: ấp 4, xã MỹQuý T, huyện C, tỉnh Long An (vắng mặt, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Phạm Hồng L- Sinh năm 1981 - Địa chỉ: ấp 4, xã Mỹ Quý T, huyện C, tỉnh Long An (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/9/2017 các văn bản tiếp theo bà Đặng Thị Ngọc Nh trình bày và yêu cầu: Bà và ông Phạm Hồng L cưới nhau vào tháng 10 năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vinh Kim huyện Cầu ngang tỉnh Trà Vinh ngày 11/3/2014. Chung sống đến tháng 5/2015, phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng gay gắt về quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên cải vã nhau. Bà và ông L đã ly thân từ tháng 7/2016 cho đến nay.

- Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Phạm Hồng L

- Về nuôi con chung: Bà và ông L có 01 con chung tên Phạm Quang Vinh, sinh ngày 8/5/2014 hiện con đang sống chung với ông L. Khi ly hôn, bà đồng ý để ông L trực tiếp nuôi con chung, bà không cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là ông Phạm Hồng L được niêm yết hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông, không có mặt để tham gia hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Đặng Thị Ngọc Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Phạm Hồng L, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Bà Nh và ông L chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vinh Kim huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh ngày 11/3/2014 . Quan hệ hôn nhân giữa bà Nh và ông L là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

[3] Bà Đặng Thị Ngọc Nh có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét đơn khởi kiện của bà Nhi theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

[4] Trong thời gian Tòa án thụ lý vụ án, bị đơn ông Phạm Hồng L được niêm yết hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng ông L không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông, không có mặt để tham gia hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử xét đơn khởi kiện của bà Nh theo quy định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, ông L không được quyền khiếu nại về việc cung cấp chứng cứ và tham gia phiên tòa vì ông không có mặt theo thông báo và giấy triệu tập của Tòa án, không thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông theo quy định pháp luật.

[5] Ông L đã được tống đạt và niêm yết hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng ông không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông, không có mặt để tham gia hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó, xét nội dung vụ án theo trình bày của bà Nh.

[6] Xét yêu cầu ly hôn của bà Nh: Bà Nh không đưa ra được tài liệu chứng cứ chứng minh cho trình bày và yêu cầu của bà là có căn cứ và hợp pháp. Xét bà Nh và ông L phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cải vã nhau, bà Nh và ông L ly thân từ tháng 7/2016 đến nay và hiện nay vẫn đang sống ly thân, tự mỗi người lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà Nh và ông L đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu ly hôn của bà Nh là có căn cứ, phù hợp quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[7] Về nuôi con chung: Xét bà Nh và ông L có 01 con chung tên Phạm Quang Vinh, sinh ngày 8/5/2014 hiện con chung đang sống với ông L. Bà Nh đồng ý để ông L trực tiếp nuôi con, bà không cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 81, 82, 107 và 110 Luật Hôn nhân gia đình năm2014 nên chấp nhận.

[8] Xét về tài sản chung và nợ chung: Bà Nh trình bày không có, không yêucầu không đề cập giải quyết. Nếu sau này xảy ra tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác là phù hợp.

[9] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà Nh là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn được khấu trừ 300.000 tiền tạm ứng án phí đã nộp, bà Nh đã nộp đủ án phí. Ông L không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị Ngọc Nh đối với ông Phạm Hồng L về việc “ly hôn”.

Về hôn nhân: Bà Đặng Thị Ngọc Nh được ly hôn với ông Phạm Hồng L.

Về nuôi con chung: Ông Phạm Hồng L được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Phạm Quang Vinh, sinh ngày 8/5/2014 hiện con chung đang sống với ông L, bà Đặng Thị Ngọc Nh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Đặng Thị Ngọc Nh được quyền tới lui, thăm nom và chăm sóc con chung. Khi cần thiết, vì quyền và lợi ích của con chung, bà Nh và ông L được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu, không đề cập giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

Về án phí:

Bà Đặng Thị Ngọc Nh chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (biên lai thu số 0008045 Ngày 11/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ), bà Nh đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

400
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2018/HNGĐ-ST ngày 08/02/2018 về ly hôn

Số hiệu:10/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về