Bản án 101/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 101/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1021/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2020 vụ án về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 407/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm: 1964;

Địa chỉ: D1/52 ấp 4 xã B, huyện B, Thành phố H;

2. Bị đơn: Ông Lê Thanh Hoàng, sinh năm: 1960;

Địa chỉ: D1/52 ấp 4 xã B, huyện B, Thành phố H;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện đề ngày 17/7/2020 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th trình bày:

Bà và ông Lê Thanh H chung sống với nhau do hai bên tự tìm hiểu, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện B, Thành phố H vào ngày 23/7/2003. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xung đột cãi vã nên bà và ông Hoàng đã sống ly thân từ năm 2013. Nay bà yêu cầu Tòa án cho bà được ly hôn với ông H để trả tự do cho nhau.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Nguyễn Hoàng Th (sinh ngày 21/5/1984 đã trưởng thành) và Lê Hoàng Thái H (sinh ngày 06/4/1986 đã trưởng thành).

Về tài sản chung: Bà Th xác định bà và ông Lê Thanh H tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Th xác định bà và ông H không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Lê Thanh H mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt, không thể hiện có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Th.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên toà có ý kiến như sau: Trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Th. Về tài sản chung: Bà Th xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Bà Th xác định không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Nguyễn Thị Th và ông Lê Thanh H chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện B, Thành phố H vào ngày 23/7/2003. Do cuộc sống chung không hạnh phúc nên bà Thái yêu cầu ly hôn với ông H. Đây là tranh chấp về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; Bị đơn có đăng ký thường trú tại D1/52 ấp 4 xã B, huyện B, Thành phố H nên căn cứ quy định khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện B có thẩm quyền giải quyết.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, do đó Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà Th là phù hợp với khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Tòa án nhân dân huyện B đã thực hiện các thủ tục tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa cho ông Lê Thanh H. Tại phiên tòa hôm nay ông H vẫn vắng mặt. Do đó Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông H là phù hợp với điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2.2] Tại Công văn số 641/UBND ngày 05/11/2020 Ủy ban nhân dân B cho biết chưa tổ chức hòa giải mâu thuẫn về hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Th và ông Trần Thanh H.

Hội đồng xét xử xét thấy, quá trình tố tụng, bị đơn ông Lê Thanh H vắng mặt, không thể hiện có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của bà Th, không có bất kỳ động thái nào để níu kéo, cứu vãn cuộc hôn nhân này. Điều này thể hiện tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân, do đó yêu cầu ly hôn của bà Thái là có cơ sở nên chấp nhận.

[2.3] Về con chung: Bà Th xác định quá trình chung sống bà và ông H có 02 con chung tên Lê Nguyễn Hoàng Th (sinh ngày 21/5/1984, đã trưởng thành) và Lê Hoàng Thái H (sinh ngày 06/4/1986, đã trưởng thành).

[2.4] Về tài sản chung: Bà Th xác định tự thỏa thuận giải quyết với ông Hoàng, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không đặt ra để giải quyết.

[2.5] Về nợ chung: Bà Th xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không đặt ra để giải quyết.

[3] Về án phí: Bà Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 8, 9, 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Th đối với ông Lê Thanh H.

Bà Nguyễn Thị Th được ly hôn với ông Lê Thanh H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 98 ngày 23/7/2003 đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện B, Thành phố H không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Lê Nguyễn Hoàng Th (sinh ngày 21/5/1984, đã trưởng thành) và Lê Hoàng Thái H (sinh ngày 06/4/1986, đã trưởng thành).

3. Về tài sản chung: Bà Th xác định tự thỏa thuận giải quyết với ông H, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không đặt ra để giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Th xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không đặt ra để giải quyết.

5. Về án phí: Bà Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0080112 ngày 23 tháng 9 năm 2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện B, Thành phố H. Bà Thái đã nộp đủ án phí.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

309
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 101/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:101/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về