Bản án 101/2019/HNGĐ-ST ngày 21/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 101/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 279/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 141/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Mỹ H, sinh năm 1976 (có mặt)

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh L, sinh năm 1978 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trình bày của bà Nguyễn Mỹ H:

Hôn nhân: Bà H và ông L tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn ngày 30/10/2009 tại UBND thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, ông L có thái độ không chung thủy với bà, vợ chồng đã ly thân cách nay 03 năm, xét thấy hôn nhân không thể kéo dài nên bà H yêu cầu ly hôn với ông L.

Con chung: Bà H và ông L có 02 người con chung tên Nguyễn Thị Yến Nh, sinh ngày 29/9/1998 (giới tính nữ), hiện đang đi làm ăn và Nguyễn Thị Yến Ng, sinh ngày 12/12/2006 (giới tính nữ) hiện đang sống chung với bà H. Khi ly hôn, cháu Nh đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu xem xét, bà H yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy cháu Ng, bà H không đặt ra yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu xem xét.

Trình bày của ông Nguyễn Thành L tại đơn xin vắng mặt ngày 19/8/2019:

Hôn nhân: Ông L thống nhất ly hôn với bà Nguyễn Mỹ H.

Con chung: Ông thống nhất để cho bà H tiếp tục nuôi dạy con chung là cháu Nguyễn Thị Yến Ng, sinh ngày 12/12/2006 (giới tính nữ), ông L không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu xem xét. Do bận việc làm ăn nên ông L xin vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; về nội dung vụ án thì các yêu cầu của bà H là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Nguyễn Mỹ H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là ông Nguyễn Thanh L. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Ông L có nơi cư trú tại khóm A, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo thụ lý và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có tống đạt hợp lệ cho ông L, ông L có ý kiến bằng văn bản và xin vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử, có triệu tập xét xử đối với vụ án. Do ông L yêu cầu xét xử vắng mặt nênTòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông L theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Bà H và ông L tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 30/10/2009. Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, bà H cho rằng thời gian chung sống giữa ông bà xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, ông L có thái độ không chung thủy với bà, hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân cách nay 03 năm nên bà H yêu cầu ly hôn với ông L. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông L đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống do bất đồng quan điểm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa bà H và ông L không đạt được, ông bà đã được gia đình hòa giải đoàn tụ nhưng không thành, bà và ông L đã ly thân cách nay 03 năm. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để bà H và ông L có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do ông L xin vắng mặt tại các phiên họp, hòa giải của Tòa án và yêu cầu xét xử vắng mặt ông tại phiên tòa xét xử vụ án. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình nên công nhận cho bà H và ông L thuận tình ly hôn là phù hợp.

[4] Về con chung: Bà H và ông L có 02 người con chung tên Nguyễn Thị Yến Nh, sinh ngày 29/9/1998 (giới tính nữ), hiện đang đi làm ăn và Nguyễn Thị Yến Ng, sinh ngày 12/12/2006 (giới tính nữ) hiện đang sống chung với bà H. Tại phiên tòa, bà H yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy cháu Ng. Xét thấy các cháu Nh đã trưởng thành, bà H không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xét. Đối với cháu Ng đã trên 09 tuổi, quá trình giải quyết vụ án cháu Ng có nguyện vọng sống chung với mẹ là bà Nguyễn Mỹ H, tại đơn xin vắng mặt ông L thống nhất với ý kiến của bà H về con chung nên chấp nhận yêu cầu của bà H là phù hợp với Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Bà H không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Bà H và ông L xác định không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Bà H, ông L xác định không có nợ chung, vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại đơn xác nhận ngày 08/7/2019 của Ủy ban nhân dân thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau bà biên bản ghi lời khai người làm chứng ngày 02/8/2019 xác nhận vợ chồng bà H và ông L không có ai yêu cầu về nợ đối tại địa phương. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 55, Điều 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt ông Nguyễn Thanh L.

2. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Mỹ H về việc ly hôn với ông Nguyễn Thanh L.

2.1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Thanh L thuận tình ly hôn.

2.2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Yến Ng, sinh ngày 12/12/2006 (giới tính nữ) cho bà H tiếp tục nuôi dạy, ông L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.

2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 12 tháng 7 năm 2019 bà H có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010534 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5.Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông L vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 101/2019/HNGĐ-ST ngày 21/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:101/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về