Bản án 101/2017/HNGĐ-ST ngày 13/12/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 101/2017/HNGĐ-ST NGÀY 13/12/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 258/2017/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 11 năm 2017, về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 225/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 12 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị L, sinh năm 1966 (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1963 (Vắng mặt). Cùng cư trú: Ấp T A, xã Ph, huyện Ph, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 11 năm 2017 của bà Võ Thị L và tại phiên tòa, bà Võ Thị L trình bày: Vào năm 1983 bà và ông Lê Văn T kết hôn nhưng đến nay không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống đã xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đã hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Xét cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn với ông Lê Văn T.

Về con chung có 04 người tên là Lê Văn Ph, sinh năm 1985, Lê Thị L, sinh năm 1987, Lê Văn B, sinh năm 1989 và Lê Thị H, sinh năm 1992. Cả 04 người con hiện đã trưởng thành, có khả năng tự lao động nên không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản ngày 09 tháng 11 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, ông Lê Văn T trình bày: Ông và và Võ Thị L kết hôn vào năm 1983 và không đăng ký kết hôn. Nguyên nhân do vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất hòa trong cuộc sống nên không thể hàn gắn được. Nay ông đồng lý ly hôn với bà Võ Thị L.

Về con chung đúng nhưng bà Võ Thị L trình bày, các người con đã trưởng thành, có khả năng tự lao động nên không yêu cầu giải quyết.

Bà Võ Thị L và ông Lê Văn T đều xác định về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Bà Võ Thị L khởi kiện ông Lê Văn T về ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, ông Lê Văn T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Lê Văn T được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về hôn nhân: Bà Võ Thị L và ông Lê Văn T kết hôn vào năm 1983 nhưng đến nay không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên bà Võ Thị L và ông Lê Văn T xác lập mối quan hệ hôn nhân trước năm 1986 nên hôn nhân giữa bà Võ Thị L và ông Lê Văn T vẫn được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nay bà Võ Thị L yêu cầu ly hôn thì ông Lê Văn T cũng đồng ý. Các đương sự đều thừa nhận cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, các đương sự tự hàn gắn nhưng không thành nên cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục. Từ đó, chấp nhận cho bà Võ Thị L ly hôn với ông Lê Văn T là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

 [3] Về con chung: Bà Võ Thị L và ông Lê Văn T xác định các con chung đều trưởng thành, có khả năng lao động không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

 [4] Tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

 [5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Võ Thị L chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Võ Thị L ly hôn với ông Lê Văn T.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Võ Thị L chịu 300.000 đồng. Bà Võ Thị L nộp tạm ứng 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006803, ngày 09/11/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 101/2017/HNGĐ-ST ngày 13/12/2017 về ly hôn

Số hiệu:101/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về