Bản án 100/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 100/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lýsố 36/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2020 về việc tranh chấp “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2020/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 60/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Chị NGUYỄN THỊ THU H, sinh năm 1968 Địa chỉ: ấp K, xã HH, huyện CB, tỉnh TG.

*Bị đơn: Anh VÕ VĂN D, sinh năm 1963 Địa chỉ: ấp K, xãHH, huyện CB, tỉnh TG.

(Chị H cómặt, anh D vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai vàlời khai tại Toà, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H trình bày:

Chị vàanh D xác lập quan hệ vợ chồng đầu năm 1986, do không am hiểu pháp luật nên không cóđăng ký kết hôn, sau khi cưới về sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị làdo vợ chồng bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống, mâu thuẫn kinh tế trong gia đình, vợ chồng không hợp tính tình, thường xuyên cự cải nhau, không cótiếng nói chung, anh D thường nhậu nhẹt về chửi mắng xúc phạm chị từ đó dẫn đến vợ chồng sống chung không hạnh phúc, vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhiều lần nhưng không thành nên đã ly thân nhau từ năm 2015 cho đến nay. Nay chị xin ly hôn anh D.

+ Về con chung : Anh chị có 04 con chung tên Võ Văn V, sinh năm 1989, Võ Văn B, sinh năm 1992, Võ Hồng Ngọc T, sinh năm 1996 và Võ Thành C, sinh ngày 14/3/2004, các cháu V, B, T đã trưởng thành, khi ly hôn chị đồng ý để anh D tiếp tục nuôi cháu Võ Thành C, sinh ngày 14/3/2004, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Võ Văn D đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh không cung cấp ýkiến đối với vụ kiện.

Tại phiên tòa chị H vẫn giữ ýkiến vàyêu cầu như trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu cótrong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Anh Võ Văn D đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh vắng mặt không lý do, căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh D là phù hợp theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân : Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Võ Văn D xác lập quan hệ vợ chồng vào đầu năm 1986, do không am hiểu pháp luật nên đến nay không đăng ký kết hôn. Theo lời chị H khai vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị làdo vợ chồng bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống, mâu thuẫn kinh tế trong gia đình, vợ chồng không hợp tính tình, thường xuyên cự cải nhau, không có tiếng nói chung, anh D thường nhậu nhẹt về chửi mắng xúc phạm chị, từ đó dẫn đến vợ chồng sống chung không hạnh phúc, vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhiều lần nhưng không thành nên đã ly thân nhau từ năm 2015 cho đến nay. Nay chị xác định không còn tình cảm với anh D nên chị xin ly hôn anh D. Còn anh D vắng mặt không lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần thông báo về việc chị H xin ly hôn anh nhưng anh không cung cấp ý kiến lời khai đối với vụ kiện, chứng tỏ anh không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng giữa anh vàchị H, đồng thời xem như anh tự từ bỏ quyền bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Xét thấy, chị H và anh D xác lập quan hệ hôn nhân đầu năm 1986, tuy anh chị không có đăng ký kết hôn nhưng hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, nhận thấy tình cảm của anh, chị đã tan vỡ, hai bên đã ly thân từ năm 2015 đến nay nhưng không hàn gắn đoàn tụ được. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị H là có căn cứ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H, cho chị được ly hôn anh D là phù hợp theo điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Anh chị có04 con chung tên Võ Văn V, sinh năm 1989, Võ Văn B, sinh năm 1992, Võ Hồng Ngọc Tr, sinh năm 1996 và Võ Thành C, sinh ngày 14/3/2004, các cháu V, B, T đã trưởng thành. Tại phiên tòa chị H đồng ý để anh D tiếp tục nuôi cháu Võ Thành C, sinh ngày 14/3/2004 khi anh chị ly hôn. Xét thấy từ khi ly thân con chung cháu VõThành C do anh D nuôi dưỡng đã ổn định, cháu phát triển tốt bình thường, mặc khác qua tham khảo ý kiến của con chung cháu C cũng mong muốn tiếp tục sống với cha nếu ba mẹ ly hôn, do vậy hội đồng xét xử nhận thấy để tránh xáo trộn về mặt tâm sinh lý và ổn định cuộc sống của con chung nên tiếp tục giao con chung cháu Võ Thành C cho anh D nuôi dưỡng là phù hợp theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do anh D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không có

6] Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phívàlệ phíToàán.

Xử :

1/ Về quan hệ hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thu H. Cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Võ Văn D.

2/ Về con chung:

- Tiếp tục giao con chung cháu Võ Thành C, sinh ngày 14/3/2004 cho anh D nuôi dưỡng.

Chị Nguyễn Thị Thu H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Nguyễn Thị Thu H được quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

3/ Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0003027 ngày 04/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè nên xem như chị đã thi hành xong và không phải nộp tiếp.

Về quyền kháng cáo: Chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ khi Tòa án tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 100/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:100/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về