Bản án 100/2019/HNGĐ-ST ngày 03/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 100/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 32/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Cẩm L, sinh năm: 1971

Cư trú tại: Ấp N, thị trấn V, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Chỗ ở hiện nay: Số 54, khu vực D, phường A, thị xã L, tỉnh Hậu Giang.

- Bị đơn: Ông Phạm Hoàng L, sinh năm: 1971

Cư trú tại: Ấp N, thị trấn V, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 01/4/2019, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Phạm Thị Cẩm L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Phạm Hoàng L có tổ chức đám cưới và sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1992 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Ông bà sống chung hạnh phúc đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp. Vợ chồng nhiều lần tìm cách hàn gắn mối quan hệ hôn nhân nhưng không thành nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Hoàng L.

Về con chung: Quá trình chung sống bà và ông L có 03 con chung là cháu Phạm Thị Diệu H (giới tính: nữ) sinh ngày 09/3/1993, cháu Phạm Thị Ngọc N (giới tính: nữ) sinh ngày 02/9/1997 và cháu Phạm Phước H (giới tính: nam) sinh ngày 12/02/2000. Hiện các con đã trưởng thành, có cuộc sống riêng nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Hoàng L trình bày:

Ông thống nhất với lời trình bày của bà L về quan hệ hôn nhân cũng như con chung, tài sản chung và nợ chung. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp. Nay nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm yêu thương, không quan tâm, chăm sóc nhau nên ông đồng ý ly hôn với bà L.

Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa, bà L và ông L xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nhưng do ông bà sống chung với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn nên yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận ông bà là vợ chồng.

Về thủ tục tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Bà L và ông L tự nguyện kết hôn, do có nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng, hôn nhân không thể hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Xác định đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp về ly hôn”. Căn cứ Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Về nội dung vụ án:

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Bà Phạm Thị Cẩm L và ông Phạm Hoàng L có tổ chức đám cưới và tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1992, không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống bà L và ông L phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án không công nhận ông bà là vợ chồng.

Quá trình giải quyết vụ án, bà L và ông L xác định do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng nên giữa ông bà thường hay cự cãi dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc. Hai bên đã tìm cách hàn gắn mối quan hệ vợ chồng nhưng không thành, đã không còn chung sống với nhau từ năm 2008 đến nay. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ và lời trình bày của các đương sự, có đủ cơ sở kết luận: Quan hệ tình cảm vợ chồng giữa bà L và ông L thật sự có mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Từ đó cho thấy, đời sống chung của vợ chồng bà L và ông L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do bà L và ông L không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên căn cứ Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của bà L; không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà L và ông L.

[3]. Về con chung: Bà L và ông L xác định các con đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[4]. Về tài sản chung: Bà L và ông L xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5]. Về nợ chung: Bà L và ông L xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng Điều 14, 19, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Cẩm L đối với ông Phạm Hoàng L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Thị Cẩm L và ông Phạm Hoàng L.

2. Về con chung: Các con đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Phạm Thị Cẩm L và ông Phạm Hoàng L xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Thị Cẩm L phải chịu là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng). Khấu trừ tiền tạm ứng án phí bà Phạm Thị Cẩm L đã nộp theo biên lai thu tiền số 0019635 lập ngày 08/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang thành án phí.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (03/6/2019).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 100/2019/HNGĐ-ST ngày 03/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:100/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về