Bản án 100/2018/DS-ST ngày 06/11/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 100/2018/DS-ST NGÀY 06/11/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 06 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2018/TLST-DS ngày 07 tháng 8 năm 2018 về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự về mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 214/2018/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đoàn Văn T - Sinh năm: 1970, địa chỉ: ấp H, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre - Chủ hộ kinh doanh Đoàn Văn T (có mặt).

- Bị đơn:Nguyễn Thị D - Sinh năm: 1950; địa chỉ: ấp T, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 8 năm 2018, bản tự khai ngày 14 tháng 9 năm 2018, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông Đoàn Văn T trình bày: Vào năm 2016, ông có bán thức ăn chăn nuôi gia súc (nuôi heo) cho bà Nguyễn Thị D chăn nuôi heo, giữa hai bên có thỏa thuận là khi xuất chuồng (bán heo) thì bà D sẽ thanh toán đủ tiền mua thức ăn chăn nuôi gia súc cho ông. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì phía bà D chỉ thực hiện đúng thỏa thuận có vài lần, sau đó thì bà D không thực hiện đúng thỏa thuận về việc thanh toán tiền nên ngày 04 tháng 7 dương lịch năm 2017 giữa hai bên mới tính toán và xác định là bà D còn nợ ông số tiền là 115.180.000đ (một trăm mười lăm triệu một trăm tám mươi ngàn đồng), sau đó bà D có mua thêm thức ăn gia súc đến ngày 26 tháng 6 âm lịch (tháng 6 sau, do nhuần hai tháng 6) năm 2017 với số tiền là 35.000.000đ (ba mươi lăm triệu đồng), tổng cộng hai khoản tiền lại là 150.180.000đ (một trăm năm mươi triệu một trăm tám mươi ngàn đồng). Ngày 03 tháng 7 âm lịch năm 2017 thì bà D có trả được 25.000.000đ (hai mươi lăm triệu đồng), kể từ đó cho đến nay thì bà D không có trả cho ông được khoản tiền nào khác. Nay ông T yêu cầu bà D phải trả số tiền mua thức ăn chăn nuôi gia súc còn thiếu là 125.180.000đ (một trăm hai mươi lăm triệu một trăm tám mươi ngàn đồng), không yêu cầu trả tiền lãi. Ngoài ra, ông T không yêu cầu gì khác.

Bị đơn là bà Nguyễn Thị D vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa sơ thẩm và cũng không gửi cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của bà về những nội dung có liên quan đến vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Đoàn Văn T có đơn khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng dân sự về mua bán tài sản đối với bị đơn là bà Nguyễn Thị D có địa chỉ tại ấp T, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại các điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bà Nguyễn Thị D đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng bà D đã hai lần vắng mặt tại các phiên hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đồng thời, bà D cũng vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà D là phù hợp với quy định tại các điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, biên bản xác nhận công nợ lập ngày 04 tháng 7 năm 2017 giữa ông Đoàn Văn T với bà Nguyễn Thị D, tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xác định được: Trong việc mua bán thức ăn chăn nuôi gia súc giữa ông T với bà D, thì bà D còn thiếu ông T số tiền là 125.180.000đ (một trăm hai mươi lăm triệu một trăm tám mươi ngàn đồng) nên việc ông T yêu cầu bà D phải trả 125.180.000đ (một trăm hai mươi lăm triệu một trăm tám mươi ngàn đồng) còn thiếu là phù hợp với định tại Điều 438 của Bộ luật Dân sự năm 2005 nên được chấp nhận.

[4] Về tiền lãi: Ông T không yêu cầu và D phải trả tiền lãi, đây là sự tự nguyện của ông T nên ghi nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đoàn Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho ông T số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 3.125.000đ (ba triệu một trăm hai mươi lăm ngàn đồng). Bà Nguyễn Thị D là người cao tuổi nhưng bà không nộp đơn đề nghị Tòa án miễn án phí theo quy định tại Điều 14 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội nên bà phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5% của số tiền phải trả cho ông T.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 438 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 468 và Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các điều 5, 147, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đoàn Văn T, cụ thể:

1/Buộc bà Nguyễn Thị D phải có nghĩa vụ trả cho ông Đoàn Văn T - Chủ hộ kinh doanh Đoàn Văn T số nợ gốc là 125.180.000đ (một trăm hai mươi lăm triệu một trăm tám mươi ngàn đồng). Ghi nhận việc ông Đoàn Văn T không yêu cầu bà Nguyễn Thị D phải trả tiền lãi.

2) Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, ông Đoàn Văn T - Chủ hộ kinh doanh Đoàn Văn T có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà Nguyễn Thị D chưa thi hành xong số tiền nêu trên thì bà Nguyễn Thị D phải chịu tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

3/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

3.1) Hoàn trả lại cho ông Đoàn Văn T - Chủ hộ kinh doanh Đoàn Văn T số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 3.125.000đ (ba triệu một trăm hai mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: 0018850 ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Bến Tre.

3.2) Buộc bà Nguyễn Thị D phải nộp 6.259.000đ (sáu triệu hai trăm năm mươi chín ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4/ Về quyền kháng cáo, kháng nghị đối với bản án: Ông Đoàn Văn T có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; riêng bà Nguyễn Thị D vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc ngày bản án được niêm yết; Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 01 (một) tháng ngày kể từ ngày Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre nhận được bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

5/Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

418
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 100/2018/DS-ST ngày 06/11/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự mua bán tài sản

Số hiệu:100/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:06/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về