Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 28/05/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

 BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2021 VỀ LY HÔN

 Hôm nay, ngày 28 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:28/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2021 về việc“Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 26/4/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2021/QĐST- HNGĐ ngày 12/5/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thùy T địa chỉ: Đội 2, thôn Đ, xã L, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, có mặt.

2. Bị đơn: Anh Trần Văn L, địa chỉ: Đội 4, thôn T, xã A, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 26/02/2021, bản tự khai ngày 12/3/2021 và cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Võ Thị Thùy T đều trình bày: Chị và anh Trần Văn L tìm hiểu và kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình vào ngày 18/12/2017. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng chỉ được một thời gian khoảng 8 tháng thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không phù hợp, nên vợ chồng thường xuyên cải vả nói nhau, hai vợ chồng không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nên đến tháng 8/2018 chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ để sống từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến ai nữa. Hiện tại, chị T xét thấy tình cảm giữa chị và anh Lđã hết nên chị yêu cầu được ly hôn anh L.

Về con chung: Không có, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Trần Văn L vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai cũng như các phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được tống đạt hợp lệ.

Theo xác nhận của Công an xã A, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình do chị Võ Thị Thùy T giao nộp, Công an xã A xác nhận: Anh Trần Văn L, sinh năm 1989; nơi đăng ký HKTT tại xã A, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Hiện nay anh Trần Văn L đang làm ăn sinh sống, có mặt tại địa phương.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả hỏi và tranh luận tại phiên tòa;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn anh Trần Văn L đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập, quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thùy T và anh Trần Văn L đăng ký kết hôn ngày 18/12/2017 tại UBND xã A, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung sống hạnh phúc được khoảng 08 tháng thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không phù hợp nên thường xuyên xảy ra bất hòa. Hai vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Chị T và anh L sống ly thân từ tháng 8/2018 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai nữa. Anh L đã được Tòa án thông báo các phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần, kể cả phiên tòa lần thứ hai cũng được tống đạt hợp lệ nhưng anh L vẫn vắng mặt không có lý do. Qua xác nhận của Công an xã A: Anh Trần Văn L, sinh năm 1989; nơi đăng ký HKTT tại xã A, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Hiện nay anh Trần Văn L đang làm ăn sinh sống, có mặt tại địa phương. Song sau khi Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử và tống đạt trực tiếp cho anh L mà anh vẫn vắng mặt, qua đó chứng tỏ anh L cố tình không chấp hành các thông báo, giấy triệu tập của Tòa án, không quan tâm bảo vệ hạnh phúc gia đình và không tha thiết hàn gắn tình cảm với chị T nữa. Chị T thì xác định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết và yêu cầu xin được ly hôn anh L.

Xét thấy, tình cảm vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần xử cho hai bên ly hôn nhau là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2]. Về con chung: Không có, chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Không có, chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.

[2.5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Võ Thị Thùy T và anh Trần Văn L được ly hôn nhau.

2. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Võ Thị Thùy T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) chị đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án huyện Lệ Thủy theo biên lai số 0001190, ngày 26/02/2021. Chị T đã nộp đủ án phí.

Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (28/5/2021), anh L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 28/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lệ Thủy - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về