Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 01 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 533/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Lý Thị D – sinh năm 1975 Địa chỉ: Tổ x, Ấp T.L y, xã P.T, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Làu Vĩnh S – sinh năm 1965 Địa chỉ: Tổ x, Ấp T.L y, xã P.T, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 11 năm 2020 và lời khai trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lý Thị D trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà D và ông S tự nguyện chung sống từ năm 1996 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Ông bà chung sống không hạnh phúc do thường xuyên mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, ông S thường hay ghen rồi gây sự đánh đập bà. Bà nhiều lần khuyên can nhưng ông vẫn không thay đổi, đã nói chuyện hòa giải đoàn tụ nhưng không thành nên đã không còn chung sống từ tháng 7/2020 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn đối với ông.

- Về nuôi con: Bà D trình bày bày ông bà có 02 (Hai) con chung là Làu Nhật V – sinh năm 1997 và Làu Thị Ngọc V2 – sinh ngày 20/02/2008. Đối với cháu V đã thành niên và có đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân, nên bà không yêu cầu xem xét giải quyết. Bà đồng ý giao cho ông S trực tiếp nuôi dưỡng cháu V2, tạm thời bà chưa phải cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản: Bà D trình bày ông bà tự thỏa thuận về tài sản chung và không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Làu Vĩnh S trình bày:

- Về hôn nhân: Ông S thừa nhận ông và bà D tự nguyện chung sống từ năm 1996 nhưng không đăng ký kết hôn là đúng sự thật. Ông bà có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, bản thân ông thừa nhận nóng tính nên có đánh bà, sau đó vợ chồng đã không còn chung sống từ tháng 7/2020 cho đến nay. Ông thấy tình cảm vẫn còn, vì vậy bà yêu cầu ly hôn thì ông không đồng ý.

- Về nuôi con: Ông S thừa nhận ông bà có 02 (Hai) con chung là Làu Nhật V – sinh năm 1997 và Làu Thị Ngọc V2 – sinh ngày 20/02/2008. Đối với cháu V đã thành niên và có đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân, nên ông không yêu cầu xem xét giải quyết. Ông yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu V2, không yêu cầu bà phải cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản: Ông S trình bày ông bà tự thỏa thuận về tài sản chung và không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành sao gửi các tài liệu chứng cứ nguyên đơn giao nộp cho bị đơn và thông báo về việc thu thập được tài liệu chứng cứ cho các đương sự.

Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không thay đổi, bổ sung ý kiến, đề nghị của mình; bị đơn không có yêu cầu phản tố. Các đương sự không giao nộp, bổ sung thêm tài liệu chứng cứ nào khác, không yêu cầu triệu tập đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Các đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đề nghị tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông S là vợ chồng. Về con chung: Con chung Làu Nhật V đã thành niên và có khả năng lao động nuôi sống bản thân, nên không đề nghị xem xét; giao cho ông S trực tiếp nuôi con chung Làu Thị Ngọc V2, tạm thời bà D chưa phải cấp dưỡng cho con. Các đương sự trình bày tự thỏa thuận về tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị xem xét. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả trông tụng tại phiên tòa.

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Bị đơn ông Làu Vĩnh S có nơi cư trú tại xã P.T, huyện Tân Phú, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Bà Lý Thị D khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông S, tranh chấp về nuôi con chung. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; xác định tư cách đương sự bà D là nguyên đơn và ông S là bị đơn, theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Các đương sự không có đăng ký kết hôn. Vì vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải về quan hệ hôn nhân theo khoản 2 Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Các đương sự có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về hôn nhân: Bà D và ông S tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1996 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn nên không được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật. Cuộc sống chung của ông bà không hạnh phúc do bất đồng quan điểm, không hòa hợp, thường hay cự cãi do ông S nóng tính nên có đánh bà nên đã không chung sống từ tháng 7/2020 cho đến nay.

Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án về tình trạng hôn nhân và các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ cũng thể hiện phù hợp với lời khai của các đương sự. Mặc dù ông bà đủ điều kiện kết hôn nhưng lại chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Căn cứ vào khoản 1, Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53, Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm b Khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000; khoản 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016, Hội đồng xét xử xem xét tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông S là vợ chồng.

- Về nuôi con: Bà D và ông S có các con chung là Làu Nhật V – sinh năm 1997 và Làu Thị Ngọc V2 – sinh ngày 20/02/2008. Đối với con chung Làu Nhật V đã thành niên và có đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân, các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Các đương sự thỏa thuận giao cho ông S trực tiếp nuôi dưỡng cháu V2, tạm thời bà D chưa phải cấp dưỡng cho con. Đối với chúa V2 là con chung đủ 07 (bảy) tuổi trở lên cũng có nguyện vọng muốn ở với ông S. Căn cứ Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy thỏa thuận về nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng cho con của các đương sự là có cơ sở để ghi nhận.

- Về tài sản: Bà D và ông S trình bày tự thỏa thuận về tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[4] Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 206, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Khoản 1 Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm b Khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Tuyên bố: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Lý Thị D và ông Làu Vĩnh S là vợ chồng.

2. Về nuôi con: Bà Lý Thị D và ông Làu Vĩnh S có con chung là Làu Nhật V – sinh năm 1997 và Làu Thị Ngọc V2 – sinh ngày 20/02/2008. Đối với con chung Làu Nhật V đã thành niên, có đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân, nên không xem xét. Giao cho ông S trực tiếp nuôi con chung Làu Thị Ngọc V2, tạm thời bà D chưa phải cấp dưỡng cho con.

Bà D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản: Bà Lý Thị D và ông Làu Vĩnh S trình bày tự thỏa thuận về tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: Bà Lý Thị D phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà D đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003881 ngày 08/12/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai được chuyển thành án phí.

5. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (Sửa đổi, bổ sung năm 2014).

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về