Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Y, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Tòa án nhân dân thành phố Y, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 86/2019/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 về việc: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Vũ Anh T, sinh năm 1986.

HKTT: Tổ 41A (nay là tổ 7), phường Y, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

Bị đơn: Chị Dương Thị H, sinh năm 1989.

HKTT: Tổ 41A (nay là tổ 7), phường Y, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

(Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai; các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn anh Vũ Anh T trình bày:

Anh Vũ Anh T và chị Dương Thị H đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 19/3/2008 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu .Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm. Mâu thuẫn vợ chồng đã tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay không quan tâm đến nhau. Anh T xác định tình cảm vợ chồng đã hết, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị H.

Về con chung: Anh T và chị H có 02 con chung là cháu Vũ Phương Kiều V, sinh ngày 07/5/2009 và cháu Vũ Long Nhật H1, sinh ngày 04/11/2011. Nếu ly hôn anh T có nguyện vọng được trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc cháu H1. Để chị H trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm soc cháu V. Anh T và chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh T, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án,chị Dương Thị H có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt và đồng ý ly hôn, nhất trí với nguyện vọng nuôi con của anh T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Anh Vũ Anh T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Y, tỉnh Yên Bái giải quyết về việc: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” giữa anh và chị Dương Thị H. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

Anh Vũ Anh T và chị Dương Thị H có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Anh T và chị Dương Thị H có đăng ký kết hôn vào ngày 19/3/2008 tại Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố Y, tỉnh Yên Bái là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống , vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp . Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay không quan tâm đến nhau. Anh T và chị H có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và giải quyết vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh T và chị H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ vàokhoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T.

[3]. Về con chung: Anh T và chị H có 02 con chung là cháu Vũ Phương Kiều V, sinh ngày 07/5/2009 và cháu Vũ Long Nhật H1, sinh ngày 04/11/2011. Anh T có nguyện vọng được trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc cháu H. Để chị H trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc cháu V. Anh T và chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Việc giao con cho ai trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc phải đảm bảo được về quyền lợi mọi mặt của con. Cháu Vũ Long Nhật H1 có nguyện vọng được chung sống cùng anh T, hiện cháu H1 đang chung sống, ổn định cùng anh T, cháu Vũ Phương Kiều V có nguyện vọng được chung sống cùng chị H, hiện cháu V đang chung sống, ổn định cùng chị H. Cần giữ nguyên tình trạng nuôi con như hiện nay, giao cháu H1 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Cháu V cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh T, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh T, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4].Về án phí và quyền kháng cáo: Đương sự phải chịu án phí và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Anh T được ly hôn chị Dương Thị H.

2. Về con chung:

- Giao cháu Vũ Phương Kiều V, sinh ngày 07/5/2009 cho chị Dương Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.

- Giao cháu Vũ Long Nhật H1 , sinh ngày 04/11/2011 cho anh Vũ Anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.

Anh T, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Vũ Anh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ và số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0002058 ngày 10/12/2180 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

4. Về quyền kháng cáo: Anh Vũ Anh T và chị Dương Thị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:09/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về