Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 26 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 87/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2019/QĐXXST-HN ngày 08 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kim C, sinh ngày 08/11/1980, nơi cư trú: xã T, huyện C , tỉnh A (vắng mặt).

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P là Luật sư của Văn Phòng Luật sư Nguyễn Văn P thuộc Đoàn Luật sư An Giang ( vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Trần Tô H, sinh ngày 25/10/1964, nơi cư trú: Canada .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện; bản tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Kim C trình bày:

Bà và ông Trần Tô H do mai mối và tiến tới hôn nhân năm 2015, có tổ chức đám cưới tại thành phố H và tại xã T , huyện C vào ngày 16/10/2015, đã đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63 ngày 25/10/2016 tại Ủy ban nhân dân huyện C , tỉnh An Giang.

Quá trình chung sống giữa bà và ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, ông H thường xuyên đi cờ bạc. Bà cũng chưa qua Canada lần nào. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà xin ly hôn với ông Trần Tô H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Trần Tô H đã được Toa án tống đạt gửi qua đương Bưu điện Thông báo thụ lý và Lịch xét xử của Tòa án nhưng đến nay ông H vẫn không có ý kiến gửi cho Tòa án nhân dân tỉnh An Giang.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và bị đơn vắng mặt.

Hội đồng xét xử đã công bố bản tự khai của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bị đơn ông Trần Tô H, sinh ngày 25/10/1964, nơi cư trú: Canada, nguyên đơn cư trú: xã T, huyện C, tỉnh An Giang. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, Điều 469 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Bị đơn ông Trần Tô H đã được Tòa án tống đạt gửi qua đường Bưu điện Thông báo thụ lý và Lịch xét xử của Tòa án nhưng đến nay ông H vẫn không có ý kiến gửi cho Tòa án nhân dân tỉnh An Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung, xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Bà Nguyễn Kim C và ông Trần Tô H do mai mối và tiến tới hôn nhân năm 2015, có tổ chức đám cưới tại thành phố Hồ Chí Minh và tại xã T, huyện C vào ngày 16/10/2015, đã đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63 ngày 25/10/2016 tại Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh An Giang nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Lời khai của nguyên đơn thừa nhận về tình cảm của vợ chồng không được vun đắp và ngày càng trở nên phai nhạt do hoàn cảnh địa lý cách xa, không có điều kiện chung sống nên nguyên đơn có yêu cầu ly hôn.

Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mục đích hôn nhân giữa bà và ông H không đạt được nên chấp nhận yêu cầu được ly hôn của bà đối với ông H theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Ghi nhận việc bà Nguyễn Kim C xác định không có tài sản chung và nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có người khởi kiện và xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của bà C và ông H trong thời kỳ hôn nhân thì bà Nguyễn Kim C và ông Trần Tô H phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm và chi phí tố tụng khác: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm và chi phí tố tụng khác.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, Điều 469, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Kim C;

1. Bà Nguyễn Kim C được ly hôn với ông Trần Tô H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 63 ngày 25/10/2016 của Uỷ ban nhân dân huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Ghi nhận việc bà Nguyễn Kim C xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của bà Nguyễn Kim C và ông Trần Tô H trong thời kỳ hôn nhân thì bà Nguyễn Kim C và ông Trần Tô H phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Nguyễn Kim C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: TU/2016/0010517 ngày 19/9/2018 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà Nguyễn Kim C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Thời hạn kháng cáo của bà Nguyễn Kim C là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

 Thời hạn kháng cáo của ông Trần Tô H là 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về