Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành xét xử công khai vụ án thụ lý số 881/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm: 1976.

2. Bị đơn: Anh Phan Văn H, sinh năm: 1970.

Cùng địa chỉ: Tổ 5, ấp X, xã L, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

(Chị P, anh H xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện ngày 05/11/2018 và các lời khai tại Tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phan Văn H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1991, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc, nhưng khoảng 10 năm nay anh H thường xuyên chửi bới, đánh đập chị, chị đã cố gắng chịu đựng để anh H khắc phục nhưng anh H vẫn không thay đổi. Anh chị đã ly thân không còn sống chung nhà từ năm 2017, đến nay chị không thể tiếp tục chịu đựng được nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

+ Về con chung: Có 03 con chung:

1/ Phan Thị Mỹ K, sinh ngày 10/12/1992.

2/ Phan Văn T, sinh ngày 16/01/1995.

3/ Phan Tấn H, sinh ngày 12/5/1997.

Hiện các con đều đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về tài sản chung: Chị và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có.

- Tại biên bản lấy lời khai ngày 08/3/2019 bị đơn anh Phan Văn H trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị P xây dựng gia đình từ năm 1991 nhưng không có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại địa phương. Anh và chị P đã ly thân từ tháng 8/2018 cho đến nay. Nay chị P xin ly hôn anh đồng ý ly hôn.

+ Về con chung: Có 03 con chung:

1/ Phan Thị Mỹ K, sinh ngày 10/12/1992.

2/ Phan Văn T, sinh ngày 16/01/1995.

3/ Phan Tấn H, sinh ngày 12/5/1997.

Hiện các con đều đã trưởng thành và có cuộc sống riêng.

+ Về tài sản chung: Anh và chị P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có.

Do bận công việc nên anh H có đơn đề nghị vắng mặt tại các buổi làm việc, hòa giải và xét xử tại Tòa án.

Các tài liệu, chứng cứ trong vụ án: Đơn khởi kiện tranh chấp ly hôn; Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu; Giấy khai sinh con; Bản tự khai của chị P; Biên bản xác minh tại UBND xã Long Phước; Biên bản lấy lời khai của anh H; Đơn xin vắng mặt của anh H; Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Biên bản không tiến hành hòa giải được; Đơn xin vắng mặt của chị P.

Các tình tiết các bên thống nhất: Chị P và anh H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991 nhưng không đăng ký kết hôn, chị P xin ly hôn, anh Hoa đồng ý ly hôn. Về con chung: có 03 con chung tên Phan Thị Mỹ K, sinh ngày 10/12/1992, Phan Văn T, sinh ngày 16/01/1995 và Phan Tấn H, sinh ngày 12/5/1997 hiện đều đã trưởng thành và có cuộc sống riêng. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành: Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn như cung cấp tài liệu, chứng cứ và tham gia phiên tòa được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Việc chị Phượng và anh H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình, đề nghị Tòa án tuyên bố “ hông công nhận quan hệ vợ chồng” giữa chị P và anh H. Về con chung: có 3 con chung đã trưởng thành nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho chị Nguyễn Thị P và anh Phan Văn H, chị P và anh H có ý kiến đề nghị xét xử vắng mặt; Căn cứ khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị P và anh H.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh H chung sống với nhau từ năm 1991 nhưng không đăng ký kết hôn, quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn nên chị P có đơn ly hôn, quá trình giải quyết vụ án anh H cũng có ý kiến đồng ý ly hôn. ét thấy, việc chị P và anh H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên không làm phát sinh quyền, ngh a vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và Gia đình . Căn cứ Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án tuyên bố “ hông công nhận quan hệ vợ chồng” giữa chị Nguyễn Thị P và anh Phan Văn H.

Về con chung: Có 03 con chung:

1/ Phan Thị Mỹ K, sinh ngày 10/12/1992.

2/ Phan Văn T, sinh ngày 16/01/1995.

3/ Phan Tấn H, sinh ngày 12/5/1997.

Các con chung đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không xem xét.

[3] Về án phí: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28; Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị P và anh Phan Văn H.

- Về con chung: Có 03 con chung:

1/ Phan Thị Mỹ K, sinh ngày 10/12/1992.

2/ Phan Văn T, sinh ngày 16/01/1995.

3/ Phan Tấn H, sinh ngày 12/5/1997.

Các con chung đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị P đã nộp theo biên lai thu số 0001031 ngày 25/12/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành, chị P đã nộp đủ án phí.

Chị Nguyễn Thị P, anh Phan Văn H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về