Bản án 09/2017/HNGĐ-ST ngày 18/7/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 09/2017/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 18/7/2017, tại phòng xử án B, trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư Kuin, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2017/TLST-HNGĐ ngày 28/3/2017 về “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2017/QĐXX-ST ngày 13/6/2017 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Đặng Xuân H, sinh năm 1980

* Bị đơn: Bà Hồ Thị Thu H1, sinh năm 1983

Đều trú tại: Buôn Ea K…., xã Ea B…., huyện C K, tỉnh ĐL

Nguyên đơn, bị đơn đều có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày của ông Đặng Xuân H như sau:

Tôi và bà Hồ Thị Thu H1 là người thân quen có thời gian tìm hiểu yêu thương và tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn B, huyện K vào ngày 11/6/2007. Quá trình chung sống hạnh phúc cho đến tháng 4 năm 2010 xảy ra mâu thuẫn, do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xảy ra cãi vã, có lúc xô xát lẫn nhau, càng ngày càng trầm trọng hơn. Nay xét thấy vợ chồng không còn tình cảm do đó tôi làm đơn đề nghị

Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Hồ Thị Thu H1.

Về con chung: Quá trình chung sống có 02 con chung: Cháu Đặng Hồ Yến N, sinh ngày 25/9/2007

Cháu Đặng Hồ Kim N1, sinh ngày 23/11/2013

Nguyện vọng của tôi là được nuôi dưỡng cháu Đặng Hồ Yến N và giao cháu Đặng Hồ Kim N1 cho bà Hiền nuôi dưỡng. Không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Chúng tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản  tự khai  và tại phiên  tòa bà Hồ Thị Thu  H1 trình bày như sau:

Tôi và ông Đặng Xuân H chung sống với nhau tự nguyện có đăng ký tại UBND thị trấn B, huyện K vào ngày 11/6/2007 như ông H đã trình bày là đúng. Qúa trình chung sống vợ chồng tôi chung sống hạnh phúc, có những lúc có mâu thuẫn trong gia đình tuy nhiên chỉ là những mâu thuẫn nhỏ không đáng kể dẫn đến gia đình xô xát, cãi vã lẫn nhau…. Nay ông H làm đơn xin ly hôn thì tôi không đồng ý đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng tôi được đoàn tụ.

Về con chung có 02 con chung: Cháu Đặng Hồ Yến N, sinh  ngày 25/9/2007 và cháu Đặng Hồ Kim N1, sinh ngày 23/11/2012. Hiện nay các con vẫn đang chung sống cùng với vợ chồng tôi yên ổn. Việc sinh hoạt học tập của các con đang diễn ra bình thường có nề nếp. Đề nghị Tòa án ghi nhận để chúng tôi tiếp tục chung sống nuôi dạy con cái, không làm xáo trộn sinh hoạt của các con và gia đình. Nếu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn thì nguyện vọng của tôi xin được nuôi cả 02 con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa ông Đặng Xuân H có ý kiến: Đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi và bà Hồ Thị Thu H1 ly hôn. Về con chung, nếu bà H1 có nguyện vọng được nuôi 02 con chung thì tôi đồng ý, chúng tôi sẽ tự thỏa thuận việc cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa bà Hồ Thị Thu H1 có ý kiến: Về quan hệ hôn nhân, tôi đồng ý ly hôn và đề nghị Tòa án công nhận. Về con chung, nguyện vọng của tôi được nuôi dạy cả 02 con chung, tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng chúng tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề nghị hướng giải quyết vụ án:

Việc Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin đưa vụ án kiện “Tranh chấp về hôn nhân gia đình” ra xét xử ngày hôm nay là đúng thời gian và thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự. Qúa trình tiến hành tố tụng Thẩm phán, Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự quy định và đúng pháp luật.

Về nội dung: Ông Đặng Xuân H và bà Hồ Thị Thu H1 chung sống với nhau tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn B, huyện K vào ngày 11/6/2007. Qúa trình chung sống hạnh phúc cho đến tháng 4/2010 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra cãi vã, có lúc xô xát lẫn nhau. Tại phiên tòa ông H, bà H1 đều thuận tình ly hôn đề nghị Hội đồng xét xử công nhận.

Về con chung: Qúa trình chung sống có 02 con chung, bà H1 có nguyện vọng được nuôi cả 02 con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung và được ông H đồng ý nên cần chấp nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu, đề nghị Tòa án không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Xác định quan hệ pháp luật là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình, bị đơn bà Hồ Thị Thu H1 có nơi cư trú tại huyện Cư Kuin nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Cư Kuin theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Về nội dung:

Ông Đặng Xuân H và bà Hồ Thị Thu H1  chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện có đi đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn B, huyện K, tỉnh ĐL ngày 11/6/2007, hôn nhân của ông bà là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Sau khi kết hôn vợ chồng có thời gian đầu chung sống với nhau hạnh phúc, đến tháng 4/2010 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra cãi vã, có lúc xô xát lẫn nhau nên ông Đặng Xuân H làm đơn xin ly hôn. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng bà H1 đều vắng mặt không có lý do. Nay tại phiên tòa vào phần tranh luận, ông H và bà H1 thuận tình ly hôn. Về con chung, quá trình chung sống, ông H, bà H1 có 02 con chung là Đặng Hồ Yến N, sinh ngày 25/9/2007 và Đặng Hồ Kim N1, sinh ngày 23/11/2012, bà H1 có nguyện vọng được nuôi 02 con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung và được ông H đồng ý.

Nhận thấy các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Ông Đặng Xuân H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35,  Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56, Điều 58, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83  Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ điểm a khoản Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Xuân H.

Công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Đặng Xuân H và bà Hồ Thị Thu H1. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự giao con chung

Đặng Hồ Yến N, sinh ngày 25/9/2007 và Đặng Hồ Kim N1, sinh ngày 23/11/2012 cho bà Hồ Thị Thu H1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi ly hôn, ông Đặng Xuân H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Về án phí: Ông Đặng Xuân H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2014/0043558 ngày 20/3/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện CK.

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

433
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2017/HNGĐ-ST ngày 18/7/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:09/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư Kuin - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về