Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 08 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện TH, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 254/2020/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 87/2020/QĐST- HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên Tòa số: 01/2021/QĐST- HNGĐ ngày 15/01/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Vũ Đăng V, sinh năm 1952.

- Bị đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1967.

Đều nơi cư trú: Thôn NLB, xã NH, huyện TH, tỉnh Thái Bình. (Anh Vũ Đăng V và chị Phạm Thị T đều có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 08/11/2020 cũng như tại bản tự khai, nguyên đơn là anh Vũ Đăng V trình bày: Anh và chị Phạm Thị T kết hôn với nhau ngày 06/11/2019 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã NH, huyện TH, tỉnh Thái Bình. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị T thường xuyên bỏ nhà đi nhiều lần anh đã gọi điện thoại liên lạc với chị T khuyên bảo chị T về chung sống cùng anh nhưng không có kết quả, vợ chồng đã sống ly thân. Anh xác định không còn tình cảm với chị T, vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng nên anh xin được ly hôn chị Phạm Thị T.Về con chung: Vợ chồng anh không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản và nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Phạm Văn Toản là anh trai của chị T trình bày: Lý do mâu thuẫn giữa chị T và anh V thì anh không rõ, vợ chồng chị T và anh V không có con chung và đã sống ly thân. Quan điểm đề nghị giải quyết theo pháp luật. Bị đơn là chị Phạm Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên Tòa nhưng chị T không đến Tòa án. Chị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị.

Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TH phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Vũ Đăng V được ly hôn chị Phạm Thị T. Về quan hệ con chung: Không có con chung nên không phải giải quyết. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không phải giải quyết. Về án phí: Anh Vũ Đăng V phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà.

Về thủ tục tố tụng: Anh Vũ Đăng V và chị Phạm Thị T đều có đơn xin xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử theo trình tự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn.

Về nội dung vụ án:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Đăng V và chị Phạm Thị T kết hôn với nhau có đăng ký ngày 06/11/2019, tại Ủy ban nhân dân xã NH, huyện TH, tỉnh Thái Bình đây là hôn nhân tự nguyện, hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống giữa anh V và chị T không tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ nhau không cùng nhau chia sẻ thực hiện công việc trong gia đình. Giữa anh V và chị T đều bất đồng về suy nghĩ cũng như lối sống, hành động đều trái ngược nhau, do đó hai bên không quan tâm, không có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau. Vợ chồng đã sống ly thân. Chị T không đến Tòa án tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, không có mặt tại phiên Tòa chứng tỏ chị T bỏ mặc, không quan tâm đến anh V, thể hiện không thiện chí trong việc cải thiện tình trạng hôn nhân đang mâu thuẫn trong khi anh V xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị T, kiên quyết xin ly hôn chị T. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa anh V và chị T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Vũ Đăng V, xử cho anh V được ly hôn chị T.

[2]. Về quan hệ con chung: Anh Vũ Đăng V và chị Phạm Thị T không có con chung nên không phải giải quyết.

[3]. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Anh V và chị T đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4]. Về án phí: Anh Vũ Đăng V phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[5]. Về quyền kháng cáo: Anh V và chị T có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 điều 228, điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Vũ Đăng V được ly hôn chị Phạm Thị T.

2. Về quan hệ con chung: Không có con chung nên không phải giải quyết.

3. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Anh V và chị T đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí: Anh Vũ Đăng V phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Anh Vũ Đăng V đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0009758 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TH, tỉnh Thái Bình. Chuyển số tiền anh Vũ Đăng V đã nộp tạm ứng 300.000 đồng sang tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Vũ Đăng V và chị Phạm Thị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình 

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về