Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 17/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/03/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 17/3/2020 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 30/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2020 về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/02/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị N, sinh năm 1994. Địa chỉ nơi ở: Thôn M, xã H, huyện V, tỉnh Bắc Giang. (vắng mặt, xin xét xử vắng mặt)

* Bị đơn: Anh Nguyễn Tiến T, sinh năm 1988. Địa chỉ: Số nhà 14, tổ dân phố M, phường Đ, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. (vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 21/01/2020 và trong quá trình xét xử, chị Hoàng Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt nhưng có lời khai trình bày:

Chị Hoàng Thị N và Nguyễn Tiến T kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 14/01/2013 tại UBND phường Đ, thành phố B, tỉnh Bắc Giang; có tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương. Trước khi kết hôn hai người được tự do tìm hiểu. Sau khi kết hôn thì chị N về làm dâu nhà Anh T ngay tại địa chỉ: Số nhà 14, tổ dân phố M, phường Đ, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Trong thời gian chung sống, hai bên đã xảy ra mâu thuẫn. Anh T rượu say thường xuyên đánh đập chị N vô cớ. Dẫn đến ngày 20/10/2019 chị N đã cùng với cón thứ hai bỏ về nhà chị gái của chị N ở tại thôn M, xã H, huyện V, tỉnh Bắc Giang và ly thân với Anh T từ đó đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đính hôn nhân không đạt được, chị N đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Tiến T.

Về con chung: Hai vợ chồng có 02 con chung cháu Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 25/3/2012 và cháu Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/01/2019 hiện cháu Nguyễn Hoàng A đang ở cùng với chị N còn cháu Nguyễn Ngọc Yến N đang ở cùng với Anh T. Ly hôn chị đề nghị được nuôi cháu A còn tôi đồng ý cho Anh T nuôi cháu N.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Hoàng Thị N và Nguyễn Tiến T tự thỏa thuận nên không đề nghị tòa án giải quyết.

Về tài sản và công nợ chung: Không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Tiến T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Anh T theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ, xác minh với bà Ngô Thi T là mẹ đẻ của Anh T, xác minh với bà Nguyễn Thị C, tổ phó tổ dân phố M, phường Đ, thành phố B, tỉnh Bắc Giang cho biết như sau:

Chị Hoàng Thị N và Nguyễn Tiến T kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 14/01/2013 tại UBND phường Đ, thành phố B, tỉnh Bắc Giang; có tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương. Trước khi kết hôn hai người được tự do tìm hiểu. Sau khi kết hôn thì chị N về làm dâu nhà Anh T ngay tại địa chỉ: Số nhà 14, tổ dân phố M, phường Đ, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Trong thời gian chung sống, hai bên đã xảy ra mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không hòa thuận được với nhau. Ngày 20/10/2019 chị N đã cùng với 02 con bỏ về nhà chị gái của chị N ở tại thôn M, xã H, huyện V, tỉnh Bắc Giang và ly thân với Anh T từ đó đến nay.

Về con chung: Hai vợ chồng có 02 con chung cháu Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 25/3/2012 và cháu Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/01/2019 hiện cháu Nguyễn Hoàng A đang ở cùng với chị N còn cháu Nguyễn Ngọc Yến N đang ở cùng với Anh T. Ly hôn, cháu N có lời khai trình bày có nguyện vọng được ở với Anh T.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên Toà hôm nay, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân đã thực hiện đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại phiên toà. Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa, nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ của đương sự. Bị đơn vắng mặt tất cả các lần tòa án triệu tập, đã không chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về hôn nhân: Cần chấp nhận ly hôn giữa chị Hoàng Thị N và anh Nguyễn Tiến T.

Về con chung: Hai vợ chồng có 02 con chung cháu Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 25/3/2012 và cháu Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/01/2019 hiện cháu Nguyễn Hoàng A đang ở cùng với chị N còn cháu Nguyễn Ngọc Yến N đang ở cùng với Anh T. Đề nghị Hội đồng xét xử giao con chung Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 25/3/2012 cho Anh T trực tiếp nuôi con; và giao con chung Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/01/2019 cho chị N trực tiếp nuôi con.

Về án phí: Chị Hoàng Thị N phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tại phiên tòa hôm nay cả chị N vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử váng mặt, Anh T vắng mặt không có lý do, do vậy Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt chị N và Anh T theo Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị N và Nguyễn Tiến T kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn và cưới hỏi theo phong tục địa phương nên quan hệ hôn nhân giữa chị N và Anh T là hợp pháp.

Trong thời gian chung sống hai bên thường xảy ra mâu thuẫn vợ chồng (chị N cho rằng Anh T không chịu tu trí làm ăn lại hay đánh đập chị vô cớ) dẫn tới việc chị N phải bỏ nhà ra đi về nhà chị gái của chị N ở tại thôn M, xã H, huyện V, tỉnh Bắc Giang, từ đó hai người ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai. Xét thấy tình trạng hôn nhân mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần xử cho chị N được ly hôn Anh T (theo Điều 56- Luật hôn nhân và gia đình 2014).

[3] Về con chung: Hai vợ chồng có 02 con chung cháu Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 25/3/2012 và cháu Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/01/2019 hiện cháu Nguyễn Hoàng A đang ở cùng với chị N, còn cháu Nguyễn Ngọc Yến N đang ở cùng với Anh T. Cháu N có nguyện vọng ở với bố còn cháu A dưới 36 tháng tuổi cần được ở với mẹ. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của hai cháu nên cần giao con chung Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 25/3/2012 cho Anh T trực tiếp nuôi con; và giao con chung Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/01/2019 cho chị N trực tiếp nuôi con.

Về cấp dưỡng nôi con: Chị Hoàng Thị N và Nguyễn Tiến T không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Hoàng Thị N và Nguyễn Tiến T không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị N phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc Hội quy định về mức thu, nộp án phí, lệ phí tòa án;

Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 238; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Hoàng Thị N và anh Nguyễn Tiến T.

Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 25/3/2012 cho anh Nguyễn Tiến T trực tiếp nuôi dưỡng; Giao con chung Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/01/2019 cho chị Hoàng Thị N trực tiếp nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền được thăm nom con chung, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Về cấp dưỡng nôi con: Chị Hoàng Thị N và Nguyễn Tiến T tự thỏa thuận nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Hoàng Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm về ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0000923 ngày 06/01/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B. Xác nhận chị N đã nộp xong án phí sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị N và Nguyễn Tiến T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 17/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:08/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bắc Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về