Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 17/03/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA 

BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/03/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 17 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 210/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2020/QĐXX-ST, ngày 10 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Mai Thị T - Sinh năm: 2000

Địa chỉ: Xóm 6, xã Nga T, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Anh Mai Văn Đ - Sinh năm: 1999

Địa chỉ: Thôn 5, xã Nga T, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Phiên tòa có mặt chị T, vắng mặt anh Đ

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 28/10/2019 và bản tự khai, nguyên đơn chị Mai Thị T trình bày: Chị và anh Đ kết hôn với nhau vào ngày 18/01/2019, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được UBND xã Nga T cấp đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chưa có sự tìm hiểu kỹ trước khi kết hôn, khi bắt đầu cuộc sống chung tính tình vợ chồng không hòa hợp, thường xảy ra bất đồng.Từ tháng 8/2019 vợ chồng sống ly thân nhau cho đến nay.Trong thời gian sống ly thân, anh Đ và chị không còn quan tâm gì đến nhau. Xét thấy cuộc sống chung vợ chồng không thể tiếp tục duy trì, chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn anh Đ theo quy định; Về con: Vợ chồng chưa có con chung;Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản gì chung nên chị không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Đi với bị đơn anh Mai Văn Đ, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng anh Đạt cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh Đ vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành đối với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự theo quy định.

Mặc dù anh Đ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa.Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, chị T vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn anh Đ theo quy định của pháp luật; về con và tài sản chị không yêu cầu Tòa án xem xét nên miễn xét.

Đi với bị đơn anh Đ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Mai Thị T và anh Mai Văn Đ kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Theo chị T trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Vợ chống sống ly thân nhau từ tháng 8/2019 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không thể duy trì, chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn anh Đ theo quy định.

Tại phiên tòa, anh Đ vắng mặt không lý do, Hội đồng xét xử xét thấy chị T và anh Đ đã sống ly thân nhau, không ai còn quan tâm đến nhau. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, hôn nhân không thể duy trì được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị T, cho chị T được ly hôn anh Đ là phù hợp với quy định của pháp luật.

[2] Về con và tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[3] Về án phí: Chị Mai Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn của chị Mai Thị T, cho chị T được ly hôn anh Mai Văn Đ.

2. Về án phí: Chị T phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2018/0005977 ngày 28/10/2019 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, chị T đã nộp đủ án phí DSST.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự

Bản án này là sơ thẩm. Chị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 17/03/2020 về ly hôn

Số hiệu:08/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về