Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 09/03/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 311/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2019, về việc “Ly hôn”. Theo Quyết Đ1 đưa vụ án ra xét xử số 08/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/02/2020 và Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phiên tòa số 01/2020/TB-TA ngày 19/02/2020, giữa:

- Nguyên đơn: Chị Minh Thị Th, sinh ngày 25/10/1990. Vắng mặt. Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn Đ, xã T, huyện K, tỉnh Hải Dương.

Chỗ ở hiện nay: Nihon Miyagiken sendaishi miyagginoku shimizunuma 3 chome 8 ban 29 go sakou apato 8 (Nhật Bản).

Người được chị Minh Thị Th ủy quyền nhận các văn bản tố tụng: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1979. Địa chỉ: Số nhà 2, khu 1, phường Kh, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Lê Văn Đ1, sinh ngày 20/6/1985. Vắng mặt.

Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn HN, xã T, huyện K, tỉnh Hải Dương. Chỗ ở hiện nay: Miyagiken tagajoshi kasagami 4 chome 6-6-1 (Nhật Bản). Người được anh Lê Văn Đ1 ủy quyền nhận các văn bản tố tụng: Ông Minh Văn T1, sinh năm 1966. Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện K, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai - nguyên đơn chị Minh Thị Th trình bày: Chị và anh Lê Văn Đ1 được gia đình mai mối và tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện K, tỉnh Hải Dương vào ngày 02/4/2016. Vợ chồng chung sống với nhau được khoảng 4 tháng nhưng không có tình cảm. Nguyên nhân là do cách sống của hai người khác biệt nhau, vợ chồng không có sự hòa hợp, gắn kết chia sẻ và không có tình cảm với nhau. Chị và anh Đ1 không có giải pháp nào để xây dựng hạnh phúc gia đình nên đã sống ly thân sau thời gian ngắn chung sống. Mâu thuẫn của anh chị cũng được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng không có kết quả. Nay chị xác định vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ1.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung : Không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Do chị đi nước ngoài, không có mặt tại Việt Nam nên chị ủy quyền cho ông Nguyễn Thanh H nhận các tài liệu, văn bản tố tụng của Tòa án. Tại biên bản lấy lời khai, ông H nhất trí nhận ủy quyền của chị Th. Sau khi nhận các văn bản tố tụng của Tòa án ông có trách nhiệm thông báo cho chị Th biết. Quá trình giải quyết vụ án chị Th được về nghỉ phép. Tại biên bản lấy lời khai và đơn đề nghị chị Th vẫn giữ nguyên quan điểm ủy quyền cho ông H nhận văn bản tố tụng của Tòa án, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ1 và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt do chị phải quay lại Nhật Bản học tập.

- Theo bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ, bị đơn anh Lê Văn Đ1 gửi từ nước ngoài về đã được Đại sứ quán nước CHXHCN Việt Nam tại Nhật Bản chứng thực có nội dung trình bày về điều kiện kết hôn cũng như mâu Thẫn của vợ chồng như chị Th trình bày là đúng. Vợ chồng chung sống với nhau được khoảng 4 tháng thì tự chấm dứt quan hệ hôn nhân. Nay chị Th đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn, anh cũng xác Đ1 tình cảm vợ chồng không còn và không thể tiếp tục được nên anh nhất trí ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung : Không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Do anh Đ1 đi nước ngoài, không có mặt tại Việt Nam nên anh ủy quyền cho ông Minh Văn T1 nhận các tài liệu, văn bản tố tụng của Tòa án. Tại biên bản lấy lời khai, ông T1 nhất trí nhận ủy quyền của anh Đ1. Sau khi nhận các văn bản tố tụng của Tòa án ông đã thông báo cho chị Đ1 biết, anh Đ1 vẫn giữ nguyên quan điểm nhất trí ly hôn và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt anh.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử và các đương sự đã chấp hành đúng quy Đ1 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cho thấy mâu Thẫn của chị Th và anh Đ1 đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị Th được ly hôn anh Đ1; về con chung: không có; về tài sản, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền: Chị Minh Thị Th và anh Lê Văn Đ1 đang du học và làm việc tại Nhật Bản. Do vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án Thộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.

[2]. Về tố tụng: Trong quá trình gải quyết chị Minh Thị Th và anh Lê Văn Đ1 đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị Th và anh Đ1.

[3]. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Minh Thị Th và anh Lê Văn Đ1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện K, tỉnh Hải Dương vào ngày 02/4/2016 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng không có tình cảm, không có hạnh phúc, không có sự chia sẻ gắn kết và đã tự chấm dứt quan hệ hôn nhân sau 4 tháng chung sống. Gia đình hai bên cũng tìm cách khuyên giải nhưng không có kết quả. Chị Th xin ly hôn, anh Đ1 nhất trí. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về án phí: Chị Minh Thị Th phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Minh Thị Th được ly hôn anh Lê Văn Đ1.

2. Về án phí: Chị Minh Thị Th phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) do ông Nguyễn Thanh H nộp thay theo biên lai Th số AA/2018/0000734 ngày 20 tháng 12 năm 2019 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Chị Minh Thị Th đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Minh Thị Th và anh Lê Văn Đ1 được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 09/03/2020 về ly hôn

Số hiệu:08/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về