Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 21/01/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 21 tháng 01 năm 2019, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1063/2018/ HNGĐ-ST ngày 14 tháng 12 năm 2018 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sư:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bích V – sinh năm 1989 (có mặt)

Địa chỉ cư trú: Số 449A, đường Nguyễn T, khóm, phường, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

* Bị đơn: Anh Lâm Văn B - sinh năm 1985 (xin vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: Số 449A, Đường Nguyễn T, khóm, phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Nguyễn Bích V trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Vào năm 2011 chị và anh Lâm Văn B sống chung với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 9, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm không có tiếng nói chung. Chị và anh B không sống chung từ năm 2017 cho đến nay. Xét thấy vợ chồng không còn tình cảm với nhau nên không thể chung sống với nhau được nữa. Nay chị V yêu cầu được ly hôn với anh Lâm Văn B.

Về con chung: Chị và anh Bền có 01 con chung, cháu tên Lâm Thành Đ - sinh ngày 25/12/2008, hiện cháu đang sống chung với chị và anh B. Khi ly hôn chị giao con cho anh B nuôi con, chị V không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

Về nợ chung: Chị khai vợ, chồng không có nợ chung và cũng không ai nợ lại

*Anh Lâm Văn B trình bày vào ngày 09/01/2019 như sau: 

Về hôn nhân: Vào năm 2011 anh và chị V sống chung với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nay chị V yêu cầu xin ly hôn thì anh B đồng ý.

Về con chung: Anh B và chị V có 01 con chung, cháu tên Lâm Thành Đ - sinh ngày 25/12/2008, hiện cháu đang sống chung với anh B và chị V. Khi ly hôn anh B yêu cầu nuôi con, chị V không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Anh B khai không có nợ chung và cũng không ai nợ lại.

Do anh B bận công việc làm ăn không đến được, nên anh yêu cầu xin hòa giải và xét xử vắng mặt anh B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn xin vắng mặt căn cứ Điều 227; 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sư.

Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.

[2] Về hôn nhân: Chị V và anh B có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị V tại phiên tòa do vợ chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn sống chung với nhau, cả hai không ai quan tâm đến ai cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị xác định cũng không còn tình cảm với anh B. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị, thì chị cũng không về chung sống với anh B. Đồng thời, anh B có trình bày đồng ý ly hôn với chị V. Xét thấy tình cảm vợ chồng của anh, chị đã không còn, thì không cùng ý thức để xây dựng một gia đình chung cho nhau, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị V về việc xin ly hôn với anh B.

[3] Về con chung: Chị V và anh B có 01 con chung, cháu tên Lâm Thành Đ - sinh ngày 25/12/2008, khi ly hôn anh, chị thống nhất giao cháu Đ con cho anh B nuôi, chị V không cấp dưỡng nuôi con chung. Thỏa thuận này phù hợp nên tiếp tục giao cháu Đ cho anh B nuôi dưỡng, chị V không cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: Vợ, chồng xác định không có.

[5] Về nợ chung, nợ riêng: Vợ, chồng xác định không có nợ ai và không ai nợ lại.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ các Điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Bích V về việc xin ly hôn với anh Lâm Văn B.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu tên Lâm Thành Đ - sinh ngày 25/12/2008, cho anh B nuôi, chị V không cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị V không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung và người khác nợ lại: Không có .

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị V phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 14/12/2018, chị V đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0001792 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

Chị V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng anh B vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 21/01/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về