Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 12/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 12 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 19/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2019/QĐXX-ST ngày 28 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:: Ông Chau P, sinh năm 1975;

- Bị đơn:: Bà Néang M, sinh năm 1975.

Cùng nơi cư trú: Tổ 05, ấp T, xã N, huyện TT, tỉnh An Giang. Ông P, bà M có mặt tại phiên tòa.

Người phiên dịch: Ông Chau Sóc Siên – Trung tâm trợ giúp pháp lý - Chinhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn ông Chau P trình bày: Vào năm 1994 ông và bà M chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng có hạnh phúc. Vợ chồng chủ yếu sống bằng nghề làm ruộng nên cuộc sống có phần vất vả, để cải thiện kinh tế gia đình cả hai vợ chồng cùng lên Bình Dương làm ăn từ năm 2011, khi sống tại Bình Dương cả hai bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vì bà M cho rằng ông không chăm lo cho gia đình nên đã bỏ về nhà tiếp tục làm ruộng còn ông P vẫn sống tại Bình Dương cho đến nay. Từ đó, cả hai quyết định ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà M; về con chung: Có 02 con chung tên Néang L, sinh ngày 02 tháng 01 năm 1996 và Chau Đ, sinh ngày 28 tháng 7 năm 1997. Các con đã trưởng thành và lao động được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Không có.

- Bị đơn Néang M trình bày: Bà và ông P không đăng ký kết hôn, quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc về sau mâu thuẫn do ông P thường xuyên ăn nhậu không lo kinh tế cho gia đình nên bà và ông P đã ly thân từ năm2014 đến nay. Bà đồng ý ly hôn với ông Chau P; về quan hệ con chung: Thống nhất có 02 con chung tên Néang L, sinh ngày 02 tháng 01 năm 1996 và Chau Đ, sinh ngày 28 tháng 7 năm 1997. Các con đã trưởng thành và lao động được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Không có.

Vụ án đã được Toà án mở các phiên hòa giải nhưng các bên không thống nhất đoàn tựu.

Tại phiên tòa,

Ông Pvẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với bà M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông Chau P và bị đơn Néang M có đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại địa chỉ: Tổ 05, ấp T, xã N, huyện TT, tỉnh An Giang. Ông P khởi kiện xin ly hôn bà M, Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

 [2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông P, bà M chung sống vào năm 1994 nhưng không đăng ký kết hôn. Xét thấy, ông P và bà M chung sống với nhau như vợ chồng và có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký là không đúng với quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Đồng thời, bà M cũng không mong muốn tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này và đã thống nhất ly hôn với ông P. Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Chau P với bà Néang M.

- Về con chung: Ông P, bà M có 02 con chung tên NéangL, sinh ngày 02 tháng 01 năm 1996 và Chau Đ, sinh ngày 28 tháng 7 năm 1997. Các con đã trưởng thành và lao động được nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [3] Về án phí sơ thẩm:

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ông P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0002009 ngày 12 tháng 02 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm2015;

- Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Chau P với bà Néang M.

- Về con chung: Ông P, bà M có 02 con chung tên Néang L, sinh ngày 02 tháng 01 năm 1996 và Chau Đ, sinh ngày 28 tháng 7 năm 1997. Các con đã trưởng thành và lao động được nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn ông Chau P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0002009 ngày 12 tháng 02 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 12/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tri Tôn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về