TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2019 VỀ LY HÔN, CON CHUNG KHI LY HÔN
Trong các ngày 13 tháng 12 năm 2018, ngày 11 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện T, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 550/2018/TLST-HNGĐ ngày 01/8/2018 về việc “Ly hôn, con chung khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án xét xử số 449/2018/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị H, sinh năm 1997 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã A, huyện T, tỉnh M.
2. Bị đơn: Anh V, sinh năm 1990 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện T, tỉnh M.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 11/4/2018 và các lời khai tại tòa nguyên đơn chị H trình bày:
Về hôn nhân: Chị H và anh V tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng năm 2014, không có đăng ký kết hôn theo quy định. Chị H và anh V chung sống với nhau được 01 thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không còn thương yêu nhau, chị Hvà anh V sống ly thân khoảng 01 năm nay. Chị H xác định không thể đoàn tụ với anh V nên chị yêu cầu được ly hôn với anh V.
Về con chung: Chị H và anhV có 01 con chung tên P, sinh ngày 06/04/2014 đang sống với chị H. Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi P, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị H xác định không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 19/12/2018 bị đơn anh V trình bày:
Về hôn nhân: Anh V và chị H thành hôn với nhau năm 2014, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh V, chị H sống ly thân khoảng 01 năm nay. Anh V xác định anh và chị H không có mâu thuẫn gì lớn nên không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh V và chị H có 01 con chung tên P, sinh ngày 06/04/2014 đang sống với chị H. Trường hợp ly hôn thì anh V yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự: Vụ án từ khi thụ lý đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng đều tuân thủ đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Về nội dung đề nghị: Không công nhận mối quan hệ giữa chị H và anh V là vợ chồng; Về con chung giao P, sinh ngày 06/04/2014 cho chị chị H nuôi dưỡng; Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh V có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, nguyên đơn chị H khởi kiện xin ly hôn với anh V nên Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại Điều 28 và 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 19/12/2018 bị đơn anh V yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh V là phù hợp với quy định.
[2] Xét về hôn nhân: Chị H và anh V chung sống với nhau như vợ chồng năm 2014, không có đăng ký kết hôn theo quy định. Được thể hiện tại xác nhận ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân xã A và xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn Đ thì thể hiện hôn nhân giữa H và anh V không có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A và Ủy ban nhân dân thị Đ, huyện T, tỉnh M. Xét thấy, hôn nhân giữa chị H và anh V chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2014 nhưng không có đăng ký kết hôn là không tuân thủ theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 do đó pháp luật không công nhận mối quan hệ giữa chị H và anh V là vợ chồng.
[3] Xét về con chung: Chị H và anh V có 01 con chung tên P, sinh ngày 06/04/2014, cháu P đang sống với chị H. Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi P, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 19/12/2018 bị đơn anh V xác định anh V và chị H có 01 con chung tên P, sinh ngày 06/04/2014 đang sống với chị H. Trường hợp ly hôn thì anh V yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy anh V và chị H sống ly thân khoảng 01 năm nay, cháu P do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh V ít khi đến thăm nom, chăm sóc con chung và hiện nay cháu P còn nhỏ (sinh ngày 06/4/2014), cần sự chăm sóc nuôi dưỡng của chị H. Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Giao cháu P, sinh ngày 06/04/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Anh V có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở anh V thực hiện quyền này.
[4] Xét về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị H, anh V trình bày không có, không yêu cầu nên không xem xét.
[6] Về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28; Điều 35, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Không công nhận mối quan hệ giữa chị H và anh V là vợ chồng.
Về con chung: Giao P, sinh ngày 06/04/2014 cho chị H nuôi dưỡng. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con, anh V có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở anh V thực hiện quyền này.
Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình chị H phải chịu 300.000 đồng. Chị H có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008495 ngày 01/8/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
Án xử công khai, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a,7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 11/01/2019 về ly hôn, con chung khi ly hôn
Số hiệu: | 08/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/01/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về