Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 01/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Y, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 01/3/ 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Y, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 531/2018/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc: “ Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 13/ 02/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Anh T - sinh năm 1972.

ĐKNKTT: Thôn M, xã T , thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Chị Lương Thị N - sinh năm 1975.

ĐKNKTT: Thôn H, xã T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/12/2018; bản tự khai;các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn anh Nguyễn Anh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và chị Lương Thị N đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 11/11/2013 trên cơ sở tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 9/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp và đã sống ly thân từ đó đến nay và không quan tâm đến nhau. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng đã hết, đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn chị Lương Thị N.

Về con chung: Tôi và chị Lương Thị N có 01 con chung là cháu Nguyễn Thái S sinh ngày 09/12/2015. Khi ly hôn tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu S. Không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung cùng tôi.

Về tài sản, công nợ chung : Tôi không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bị đơn chị Lương Thị N trình bày: Về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn như anh T đã trình bày. Chúng tôi chung sống hạnh phúc đến tháng 9/2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống và đã sống ly thân từ đó đến nay không quan tâm đến nhau. Nay anh T làm đơn xin ly hôn tôi cũng nhất trí.

Về con chung: Tôi và anh Nguyễn Anh T có 01 con chung là cháu Nguyễn Thái S sinh ngày 09/12/2015. Khi ly hôn tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu S. Không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng tôi.

Về tài sản, công nợ chung : Tôi không yêu cầu Toà án giải quyết. 

Anh T và chị N đều có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn Anh T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giải quyết về việc: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” giữa anh T và chị Lương Thị N trú tại: Thôn H, xã T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Y.

Anh Nguyễn Anh T và chị Lương Thị N đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Anh T và chị Lương Thị N có đăng ký kết hôn vào ngày 11/11/2013 tại UBND xã T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9/2018 đến nay và không quan tâm đến nhau. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng anh T, chị N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T đối với chị N.

[3]. Về con chung: Anh Nguyễn Anh T và chị Lương Thị N có 01 con chung là cháu Nguyễn Thái S sinh ngày 09/12/2015. Anh T và chị N đều có nguyện vọng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu S còn nhỏ nên cần sự chăm sóc của người mẹ do đó cần giao cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4]. Về tài sản và nợ chung: Anh T và chị không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Các vấn đề khác.

- Về án phí: Anh Nguyễn Anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Anh T được ly hôn chị Lương Thị N.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thái S sinh ngày 09/12/2015 cho chị Lương Thị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu S đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Anh T không phải cấp dưỡng và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Anh T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ và số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/00020xx ngày 28/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Xác nhận anh T đã nộp.

4. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Anh T và chị Lương Thị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp Bản án; Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 01/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về