Bản án 08/2018/DS-ST ngày 20/3/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 08/2018/DS-ST NGÀY 20/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Trong ngày 20 tháng 3 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 140/2017/TLST- DS ngày 23 tháng 10 năm 2017 về “Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2018/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1981 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp Đ, xã A, huyện L, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N (tên gọi khác T), sinh năm 1975 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp R, thị trấn P, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.

Người làm chứng: Bà Nguyễn Thanh T, sinh năm 1989 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp Đ, xã A, huyện L, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/9/2017 và lời khai tại Tòa án nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:

Ngày 30/8/2017 ông có bán lúa cho ông Nguyễn Văn N với tổng số lượng lúa tươi 2.005kg , giống RVT, với giá 10.526.000 đồng. Sau khi cân lúa xong ông N hẹn một ngày sau sẽ thanh toán đủ, nhưng đến nay ông N vẫn chưa thanh toán. Nay ông yêu cầu ông N trả số tiền còn nợ 10.526.000 đồng.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 14/11/2017 và tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Văn N trình bày:

Ngày 30/8/2017 ông có mua lúa của ông H như lời trình bày của ông H là đúng, mua số lượng 2.005kg , giống RVT, thành tiền 10.526.000 đồng, sau khi cân lúa xong ông có hẹn ông H một ngày sau sẽ trả đủ, đúng ngày hẹn ông có đến gặp ông H và thanh toán đủ tiền mua lúa cho ông H, việc trả tiền không làm giấy tờ và cũng không có người nào chứng kiến, ông H cho rằng ông chưa trả tiền là không đúng và ông không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông H.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa nêu quan điểm:

Tòa án thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp; thu thập chứng cứ đầy đủ, đúng pháp luật; Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Buộc bị đơn hoàn trả cho nguyên đơn số tiền còn nợ 10.526.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông N có nơi cư trú tại ấp Rẫy Mới, thị trấn Phú Lộc, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.

[2] Về nội dung: Các đương sự đều thừa nhận vào ngày 30/8/2017 ông N có mua của ông H tổng số lượng lúa 2.005kg , giống RVT, với giá 10.526.000 đồng và hẹn một ngày sau thanh toán đủ. Các bên giao kết hợp đồng bằng miệng, trên cơ sở tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật. Ông N cho rằng đã thanh toán đủ cho ông H toàn bộ số tiền mua lúa, tuy nhiên ông H không thừa nhận.

Xét thấy, căn cứ theo khoản 2 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, trong trường hợp này nghĩa vụ chứng minh thuộc về bị đơn ông N. Ông N trình bày đã thanh toán đủ tiền lúa cho ông H, ngoài lời nói ra thì ông N không cung cấp được chứng cứ gì để chứng minh cho lời trình bày của mình. Do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ khởi kiện của ông H, buộc ông N có nghĩa vụ trả cho ông H số tiền mua lúa 10.526.000 đồng.

[3] Qua phân tích như trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3, Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91; khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 430, Điều 433, Điều 434, Điều 440 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn N có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn H số tiền mua lúa còn nợ 10.526.000 đồng (mười triệu năm trăm hai mươi sáu nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc ông Nguyễn Văn N phải nộp 526.300 đồng (năm trăm hai mươi sáu nghìn ba trăm đồng).

Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn H tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0006097 ngày 18/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

335
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2018/DS-ST ngày 20/3/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:08/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Trị - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về