Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 08 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện TH, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 282/2020/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 01/2021/QĐST- HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 và quyết định hoãn phiên Tòa số: 03/2021/QĐST- HNGĐ ngày 28/01/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm 1997.

Nơi cư trú: Số nhà 28, ngõ 240, TKD, Khu 8, phường QY, thị xã QY, tỉnh QN.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1995.

Nơi cư trú: Thôn NC, xã ĐM, huyện TH, tỉnh Thái Bình.

(Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Tvắng mặt tại phiên Tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 10/11/2020 cũng như tại bản tự khai nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Mỹ L trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn Tkết hôn với nhau ngày 19/12/2016 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã ĐM, huyện TH, tỉnh Thái Bình. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm nên sống với nhau không có hạnh phúc và vợ chồng chị sống ly thân từ cuối năm 2018 đến nay. Chị xác định không còn tình cảm với anh T, vợ chồng mâu thuẫn trầm Tnên chị xin được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Vợ chồng chị có một con chung là Nguyễn Ngọc Trà M, sinh ngày 23/4/2017. Quan điểm của chị xin nuôi con và không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Văn Tđã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên Tòa nhưng anh Tkhông đến Tòa án.

Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TH phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Mỹ L được ly hôn anh Nguyễn Văn T. Về quan hệ con chung: Xử giao cho chị Nguyễn Thị Mỹ L trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Ngọc Trà M, sinh ngày 23/4/2017. Chị L không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con nên không giải quyết. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không phải giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ L phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà.

Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Mỹ L có đơn xin xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử theo trình tự vắng mặt của nguyên đơn.

Anh Nguyễn Văn Tlà bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên căn cứ vào khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

Về nội dung vụ án:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ L và anh Nguyễn Văn T kết hôn với nhau có đăng ký ngày 19/12/2016, tại Ủy ban nhân dân xã ĐM, huyện TH, tỉnh Thái Bình đây là hôn nhân tự nguyện, hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống giữa chị L và anh Tkhông tôn T, quan tâm, giúp đỡ nhau cùng nhau chia sẻ thực hiện công việc trong gia đình. Giữa chị L và anh Tđều bất đồng về suy nghĩ cũng như lối sống, hành động đều trái ngược nhau, do đó hai bên không quan tâm, không có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ cuối năm 2018 đến nay. Anh Tkhông đến Tòa án tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, không có mặt tại phiên Tòa chứng tỏ anh Tbỏ mặc, không quan tâm đến chị L, thể hiện không thiện chí trong việc cải thiện tình trạng hôn nhân đang mâu thuẫn trong khi chị L xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh T, kiên quyết xin ly hôn anh T. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh Tđã đến mức trầm T, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Mỹ L, xử cho chị L được ly hôn anh T.

[2]. Về quan hệ con chung: Chị L và anh Tcó một con chung Nguyễn Ngọc Trà M, sinh ngày 23/4/2017. Quan điểm của chị xin nuôi con chung và không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con chung, anh Tkhông có văn bản gửi Tòa án thể hiện quan điểm về việc nuôi con chung nên cần giao con cho chị L nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3]. Về quan hệ tài sản và nợ chung chị L khai: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Tkhông có văn bản gửi Tòa thể hiện quan điểm của mình về phần tài sản và không có lời khai về phần tài sản, không có mặt tại phiên tiếp cận chứng cứ công khai và hòa giải, tại phiên Tòa. Do đó phần tài sản Tòa án không giải quyết. Khi nào các đương sự có yêu cầu chia tài sản phải thực hiện thủ tục khởi kiện theo quy định chung của pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng một vụ án khác.

[4]. Về án phí: Chị L phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[5]. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Mỹ L và anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 điều 56, điều 81, điều 82, điều 83, điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1, khoản 3 điều 228, điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016 án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Chị Nguyễn Thị Mỹ L được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ L và anh Nguyễn Văn Tcó một con chung Nguyễn Ngọc Trà M, sinh ngày 23/4/2017. Xử giao cho chị Nguyễn Thị Mỹ L trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Ngọc Trà M, sinh ngày 23/4/2017. Chị L không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con chung. Anh Tcó quyền thăm nom con chung. Anh Tvà chị L có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi có yêu cầu.

3. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Tòa án không giải quyết về phần tài sản. Khi nào chị L và anh Tcó yêu cầu chia tài sản phải thực hiện thủ tục khởi kiện theo quy định chung của pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết bằng vụ án khác.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ L phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị L đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0009791. ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TH, tỉnh Thái Bình. Chuyển số tiền chị L đã nộp tạm ứng 300.000 đồng sang tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Mỹ L và anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về