Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

  TÒA ÁN NHÂN DÂN  HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 06 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 938/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 599/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thảo L1, sinh năm 2000. (Có mặt).

Cư trú: số nhà 815/32, Bình Đức 6, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Ông Lê Duy L2, sinh năm 1993. (Có mặt).

Cư trú: số 337, tổ 9, ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn bà L1 trình bày: Bà và ông Lê Duy L2 chung sống với nhau vào năm 2019, không đăng ký kết hôn hôn nhân do tự tìm hiểu. Vợ chồng chung sống đến khoảng tháng 08 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và không còn chung sống từ tháng 08 năm 2019 cho đến nay. Nay, nhận thấy tình cảm không còn bà L1 xin ly hôn với ông Lê Duy L2.

- Về quan hệ con chung: Bà và ông L2 có 01 con chung tên Nguyễn Thị Triệu V, sinh ngày 12/3/2020 hiện nay con chung đang chung sống với bà L1. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông L2 cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về quan hệ tài sản chung: Bà và ông L2 tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có.

Bị đơn: Ông Lê Duy L2 thống nhất như lời trình bày của bà L1 về quan hệ hôn nhân. Nay bà L1 xin ly hôn ông đồng ý theo đơn khởi kiện của bà L1.

- Về quan hệ con chung: Ông và bà L1 có 01 con chung tên Nguyễn Thị Triệu V, sinh ngày 12/3/2020. hiện nay con chung đang chung sống với bà L1. Sau khi ly hôn ông đồng ý để bà L1 tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Ông không đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về quan hệ tài sản chung: Ông và bà L1 tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục t tụng: Bà Nguyễn Thị Thảo L1 xin ly hôn với ông Lê Duy L2. Ông L2 có nơi cư trú tại ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Bà Nguyễn Thị Thảo L1 và ông Lê Duy L2 xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1919 đến nay, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo pháp luật quy định; do đó hôn nhân của bà L1, ông L2 là không hợp pháp và không được pháp luật thừa nhận bảo vệ. Căn cứ vào Điều 9 Luật hôn nhân gia đình nghĩ nên không công nhận bà Nguyễn Thị Thảo L1 và ông Lê Duy L2 là vợ chồng.

- Về quan hệ con chung: Bà L1 và ông L2 có 01 con chung tên Nguyễn Thị Triệu V, sinh ngày 12/3/2020. Hiện nay con chung đang chung sống với bà L1. Sau khi ly hôn ông L2 đồng ý để bà L1 tiếp tục nuôi dưỡng con chung, ông không đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về quan hệ tài sản chung: Bà L1 và ông L2 xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận bà L1 và ông L2 trình bày không có nợ chung. Nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của bà LI1và ông L2 trong thời kỳ hôn nhân thì bà L1 và ông L2 vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 8, 9, 14, 15 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.

- Các Điều 28, 35, 146, 147, 212, 213, 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thảo L1.

2. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị Thảo L1 và ông Lê Duy L2 là vợ chồng.

3. Về quan hệ con chung: Bà L1 được tiếp tục con chung tên Nguyễn Thị Triệu V, sinh ngày 12/3/2020. Ông L2 không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà L1 không yêu cầu.

4. Về quan hệ tài sản chung: Bà L1 và ông L2 xác định không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận bà L1 và ông L2 trình bày không có nợ chung. Nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của bà L1 và ông L2 trong thời kỳ hôn nhân thì bà L1 và ông L2 vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

6. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà L1 phải chịu án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0009003 ngày 24/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang. Bà L1 đã nộp xong.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà Nguyễn Thị Thảo L1 và ông Lê Duy L2 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về