Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 07/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 27 tháng 05 năm 2020 tại Hội trường xét xử, Toà án nhân dân quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 04/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2020 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 04 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 05 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Trần Thị Mỹ H – Sinh năm 1987 Địa chỉ: Số 157 Nguyễn X, phường HM, quận LC, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

* Bị đơn: Ông Lưu Văn H1 - Sinh năm 1988 Địa chỉ: Số 157 Nguyễn X, phường HM, quận LC, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 * Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên toà, nguyên đơn là bà Trần Thị Mỹ H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Lưu Văn H1 kết hôn với nhau năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Đồng S, thành phố ĐH, tỉnh Quảng Bình, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng tôi về sống tại phường HM, quận LC, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống vợ chồng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do ông H1 đam mê cờ bạc, chơi số đề dẫn đến phải bán nhà trả nợ ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, con cái. Bản thân tôi không thể can ngăn được chồng chấm dứt việc làm này. Do vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, hôn nhân không hạnh phúc, hiện nay tôi không còn tình cảm đối với ông H1 nên tôi yêu cầu Toà án giải quyết cho tôi ly hôn với ông Lưu Văn H1.

Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng tôi có 01 con chung Lưu Hoàng H2 - Sinh ngày 13.06.2015. Ly hôn tôi yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ng Lưu Văn H1 cấp dưỡng nuôi con chung - Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn là ông Lưu Văn H1 không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Mỹ H, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 19.02.2020; không tham gia các phiên hòa giải vào ngày 09.03.2020 mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu:

Về thủ tục tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng thống nhất về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn là ông Lưu Văn H1 chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56 luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Mỹ H xin ly hôn đối với ông Lưu Văn H1.

Về quan hệ con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 81, 82 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Mỹ H, giao con chung Lưu Hoàng H2 - Sinh ngày 13.06.2015 cho bà H nuôi dưỡng. Ông Lưu Văn H1 không cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tung:

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Tranh chấp ly hôn giữa bà Trần Thị Mỹ H và ông Lưu Văn H1 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho đương sự vắng mặt theo quy định tại các Điều 208; 209; 210; 211 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, đương sự không xuất trình thêm chứng cứ mới.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn ông Lưu Văn H1 vắng mặt tại phiên toà không có lý do mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Mỹ H và ông Lưu Văn H1 có thời gian tìm hiểu và tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Đồng S, thành phố ĐH, tỉnh Quảng Bình. Việc kết hôn giữa bà H và ông H1 là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối và không trái với quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông H1 là hợp pháp.

Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, bà Trần Thị Mỹ H xác nhận trong quá trình chung sống giữa hai vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn. Theo bà H thì nguyên nhân là do ông H1 đam mê cờ bạc, chơi số đề dẫn đến phải bán nhà trả nợ ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, con cái. Bản thân bà H không thể can ngăn được chồng. Do vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, hôn nhân không hạnh phúc. Nay bà đã hết tình cảm với ông H1 nên mong muốn được ly hôn. Chính quyền địa phương nơi bà H, ông H1 cư trú xác nhận tình cảm vợ chồng có lục đục.

Bị đơn ông Lưu Văn H1 quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng đều không có mặt để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của bà H, điều này thể hiện thái độ thiếu thiện chí trong việc hàn gắn hôn nhân đồng thời chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà Hạnh, ông H1 đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt được. Việc bà H yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung : Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay bà Trần Thị Mỹ H xác nhận có 01 con chung Lưu Hoàng H2 - Sinh ngày 13.06.2015. Ông Lưu Văn H1 không có ý kiến phản đối nên căn cứ vào Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự công nhận việc bà H, ông H1 có 01 con chung là sự thật. Ly hôn, bà H mong muốn được nuôi con chung Lưu Hoàng H2 - Sinh ngày 13.06.2015 và không yêu cầu ông Lưu Văn H1 cấp dưỡng.

Hội đồng xét xử thấy cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ tr ng nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên sau ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án, ông Lưu Văn H1 không trình bày ý kiến về vấn đề con chung. Bản thân bà Hạnh là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và có công việc với thu nhập ổn định nên việc giao con chung cháu Lưu Hoàng H2 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng sẽ đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu, phù hợp với các Điều 81, 82, 83 Luật Luật hôn nhân và gia đình nên yêu cầu được nuôi con chung của bà Hạnh được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà hôm nay bà Trần Thị Mỹ H không yêu cầu ông Lưu Văn H1 phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung:Bà Trần Thị Mỹ H xác nhận không có.

- Về nợ chung: Bà Trần Thị Mỹ H xác nhận không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Lưu Văn H1 không có ý kiến gì đối với các vấn tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này bà Hạnh, ông H1 có tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng một vụ kiện dân sự khác.

- Về án phí: Bà Trần Thị Mỹ H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào:

- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Các Điều 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Trần Thị Mỹ H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Mỹ H – sinh năm 1987 được ly hôn với ông Lưu Văn H1 – sinh năm 1988.

Giấy chứng nhận kết hôn số 07/2014, quyển số 01/2014 ngày 22.01.2014 của Ủy ban nhân dân phường Đồng S, thành phố ĐH, tỉnh Quảng Bình không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Giao con chung Lưu Hoàng H2 - Sinh ngày 13.06.2015 cho bà Trần Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Lưu Văn H1 không cấp dưỡng nuôi con chung.

Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) bà Trần Thị Mỹ H phải nộp, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0004161 ngày 06.01.2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Như vậy, bà Trần Thị Mỹ H đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành án:

Án xử công khai sơ thẩm nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 27.05.2020.

Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 06, 07 và 09 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

281
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:07/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về