Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 07/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 4 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 59/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2020/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Triều T, sinh năm 1989.

Địa chỉ cư trú: Thôn M, xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Quốc V, sinh năm 1987.

Địa chỉ cư trú: Thôn M, xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên.Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị Triều T và ông Trần Quốc V kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên vào ngày 18/3/2010. Theo nguyên đơn trình bày, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn gay gắt, nguyên nhân vì ông V không chung thủy, không cấp tiền nuôi con, cả hai đã cắt đứt quan hệ vợ chồng và sống ly thân cho đến nay. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn vì không còn tình cảm, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc.

Quá trình chung sống, vợ chồng bà T và ông V có hai con chung là Trần Quốc B, sinh ngày 17 tháng 8 năm 2010 và cháu Trần Hạo N, sinh ngày 31 tháng 3 năm 2016, hiện cả hai cháu đều sống với bà T. Sau khi ly hôn, bà T yêu cầu trực tiếp nuôi cả hai con, yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.000.000 đồng/tháng.

Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn nhưng đều vắng mặt không có lý do.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Triều T nộp đơn khởi kiện ngày 19/02/2020, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn ông Trần Quốc V, cả hai cùng cư trú tại xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với vụ án.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Xét tại thời điểm đăng ký kết hôn, bà T và ông V có đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Bà T cung cấp đơn có xác nhận của trưởng thôn M xác nhận tình trạng mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân vợ chồng, hiện bà T và ông V không còn chung sống với nhau. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không còn đời sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

[3] Về nuôi con chung sau khi ly hôn: Vợ chồng bà T và ông V có hai con chung là Trần Quốc B, sinh ngày 17 tháng 8 năm 2010 và cháu Trần Hạo N, sinh ngày 31 tháng 3 năm 2016 hiện cả hai cháu đều sống với bà T. Bà T yêu cầu trực tiếp nuôi cả hai con chung. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn nhưng đều vắng mặt không có lý do; cháu Trần Quốc B trình bày nguyện vọng muốn được ở với mẹ. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cũng như sự phát triển bình thường mọi mặt của con, Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà T được quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà T yêu cầu ông Vũ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu 1.000.000 đồng/tháng. Xét ông V không trực tiếp nuôi con nên phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định, mức cấp dưỡng bà T yêu cầu là phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay nên chấp nhận, buộc ông V phải có nghĩa vụ cấp dưỡng như trên. Thời gian cấp dưỡng tính từ khi nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết.

[6] Về án phí: Nguyên đơn, bị đơn phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị Triều T được ly hôn ông Trần Quốc V.

Về nuôi con chung sau khi ly hôn: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị Triều T được trực tiếp nuôi hai con chung là cháu Trần Quốc B, sinh ngày 17 tháng 8 năm 2010 và cháu Trần Hạo N, sinh ngày 31 tháng 3 năm 2016.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc ông Trần Quốc V phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung là Trần Quốc B, sinh ngày 17 tháng 8 năm 2010 và cháu Trần Hạo N, sinh ngày 31 tháng 3 năm 2016. Mức cấp dưỡng mỗi cháu 1.000.000 đồng/tháng. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 02/2020 cho đến khi thuộc các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Ông Trần Quốc V có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp có đơn yêu cầu Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5, khoản 6 Điều 27, mục A danh mục án phí lệ phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội. Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐST được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001752 ngày 25/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Ông Trần Quốc V phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Nguyên đơn, bị đơn được kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:07/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về