Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 18/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 07/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 312/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Mộng T, sinh năm 1979. Địa chỉ: Số 125/5/2 đường C, Tổ 60, Khu 6, Phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Ông Phan Công L, sinh năm 1968. Địa chỉ: Số 125/5/2 đường C, Tổ 60, Khu 6, Phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Phạm Thị Mộng T trình bày:

Bà Phạm Thị Mộng T và ông Phan Công L là vợ chồng, chung sống và có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã T (nay là) phường T, thị xã B, tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 10/11/1997. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn. Do các con còn nhỏ nên vợ chồng cố gắng chịu đựng giữ hoà khí trong nhà để con an tâm ổn định tinh thần học tập. Thời gian sau, mâu thuẫn trong sinh hoạt gia đình ngày càng trầm trọng hơn, vợ chồng không còn tiếng nói chung, có sự khác biệt trong cuộc sống, quan điểm sống. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng, hôn nhân không còn hạnh phúc. Vì vậy, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông L.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Phan Thu T, sinh ngày 09/06/1997 và Phan Công T, sinh ngày 25/12/2002, khi ly hôn bà T yêu cầu được nuôi dưỡng con tên Phan Công T. Riêng Phan Thu T đã trưởng thành nên không đề cập đến, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kèm theo đơn khởi kiện nguyên đơn đã giao nộp các tài liệu, chứng cứ sau: Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), giấy khai sinh cháu Phan Thu T và Phan Công T (bản sao).

Bị đơn ông Phan Công L đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án hợp lệ, nhưng ông L không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà T. Quá trình giải quyết, Tòa án đã ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa đã niêm yết hợp lệ cho bị đơn tại nơi cư trú, địa phương và tại trụ sở Tòa án theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, ông L đều vắng mặt.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà Phạm Thị Mộng T có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ lý vụ án đến trước phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Về phần thủ tục Kiểm sát viên không có kiến nghị khắc phục gì thêm.

Về việc giải quyết vụ án: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Bà T và ông L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T (nay là) phường T, thị xã B, tỉnh Bình Dương. Nay bà T có đơn xin ly hôn với ông L và có yêu cầu giải quyết về vấn đề con chung. Như vậy, quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự .

[1.2] Về sự tham gia phiên tòa của các đương sự: Bị đơn ông Phan Công L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông L không đến Tòa án để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng không thông báo lý do vắng mặt cho Tòa án biết. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Ngày 30/12/2019 nguyên đơn bà Phạm Thị Mộng T có đơn xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2] Các vấn đề có tranh chấp: Bà T và ông L là vợ chồng, sống chung có đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thị xã B, tỉnh Bình Dương, vào ngày 10/11/1997 là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà T cho rằng vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn do ông L vô tâm, chẳng đoái hoài gì đến gia đình, ông chỉ sống và biết bản thân, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không còn ai quan tâm đến ai. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng ông L, bà T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn ông L là có căn cứ, đúng pháp luật theo quy định tại theo Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Phan Thu T, sinh ngày 09/06/1997 và Phan Công T, sinh ngày 25/12/2002, khi ly hôn bà T yêu cầu được nuôi dưỡng con tên Phan Công T, riêng Phan Thu T đã trưởng thành nên không đề cập đến. Xét, con chung Phan Công T đã 17 tuổi 03 tháng, đồng thời có nguyện vọng được sống với mẹ. Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử giao con Phan Công T cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Từ phân tích trên, xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Tòa chấp nhận.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và án: Bà Phạm Thị Mộng T phải nộp theo quy định của pháp luật.

V các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Mộng T về việc "ly hôn, tranh chấp về nuôi con" đối với bị đơn ông Phan Công L.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Mộng T được ly hôn với ông Phan Công L.

Về con chung: Bà Phạm Thị Mộng T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Phan Công T, sinh ngày 25/12/2002, riêng Phan Thu T đã trưởng thành nên không đề cập đến.

Không ai được quyền cản trở ông Phan Công L trong việc thăm nom, chăm sóc con chung.

Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con sau này khi cần thiết.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét do đương sự không yêu cầu. quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải

2. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình: Bà Phạm Thị Mộng T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tạm ứng trước đây theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0034624 ngày 01/10/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.

3. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 18/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:07/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về