Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 12/03/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 07/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2020 VỀ LY HÔN 

Trong ngày 12 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 453/2019/ TLST – HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2019., về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25 /2020/ QĐST – HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Điểu TH; Sinh năm 1972 ( vắng mặt ) Địa chỉ : thôn 12, xã Th Nh, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

- Bị đơn: Thị Nh ( Điểu Th Nh ) ; Sinh năm 1970 (vắng mặt) Địa chỉ : thôn 5, xã Ngh Tr, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/11/2019 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Điểu TH xin vắng mặt tại phiên tòa nhưng qua lời khai trình bày:

Tôi và Thị Nh ( Điểu Th Nh ) tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1994 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghĩa Trung, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, quá trình sống chung đến năm 2006 thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do mỗi người có tính cách sống khác nhau, việc làm kinh tế gia đình mỗi người mỗi ý, vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, không còn quan tâm tới nhau nữa, tình cảm vợ chồng không còn, không duy trì được hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với Thị Nhung .

Về con chung: Có 3 người con chung là Điểu Lâm, sinh năm 1994, Điểu Lực sinh năm 1997; Điểu Luân, sinh năm 2004; Điểu Lâm và Điểu Lực đã thành niên không yêu cầu giải quyết; Điểu Luân thì chúng tôi tự thỏa thuận việc nuôi con, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Thị Nh ( Điểu Th Nh ) xin vắng mặt tại phiên tòa nhưng qua lời khai trình bày :

Về quan hệ hôn nhân: Tôi đồng ý với lời trình bày của Điểu TH về thời gian chung sống và đăng ký kết hôn, vợ chồng chung sống có hạnh phúc, sau đó vợ chồng có mâu thuẫn, là đúng, nhưng tôi không đồng ý ly hôn.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng phát biểu quan điểm khẳng định: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện đủ trình tự, thủ tục tố tụng, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách tố tụng của các đương sự theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về hướng giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

1/Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

2/ Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: Điểu TH có đăng ký kết hôn với Thị Nh ( Điểu Th Nh ) , nay Điểu TH xin ly hôn với Thị Nhung( Điểu Thị Nhung), vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

3/ Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng Điểu TH và Thị Nh ( Điểu Th Nh ) tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghĩa Trung, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước năm 2012, như vậy quan hệ hôn nhân giữa Thị Nh ( Điểu Th Nh ) và Điểu TH là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, Thị Nh ( Điểu Th Nh ) và Điểu TH đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng và đã sống ly thân trong thời gian dài, như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, Điểu TH được ly hôn với Thị Nhung (Điểu Thị Nhung) .

4/Về con chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

5/Về tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

6/Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

7/Về án phí: Điểu TH nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo luật định Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, Điểu TH được ly hôn với Th Nh( Điểu Th Nh).

2/ Về con chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

3/Về tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4/Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

5/ Về án phí: Điểu TH nộp số tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tiền số 0009847 ngày 05/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. (Đã nộp xong) Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 12/03/2020 về ly hôn

Số hiệu:07/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về