Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 08/05/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/05/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 08 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 339/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về việc "Xin ly hôn" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1992, cư trú: t2, khóm X, thị trấn T, huyện T, tỉnh A, có mặt;

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1989, cư trú: t2, khóm X, thị trấn T, huyện T, tỉnh A, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ghi ngày 12 tháng 11 năm 2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết tại Tòa án, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông N chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận, số 79, quyển sổ 01, ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T. Sau khi cưới vợ chồng sống tại khóm X, thị trấn T, từ năm 2012 giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông N hay ghen tuông....dẫn đến cải vã, cuộc sống không còn hạnh phúc, nên đã sống ly thân từ năm 2017. Do đó, bà C yêu cầu ly hôn với ông N.

Về con chung: Có 01 (một) con chung là Nguyễn Thị Cát T, sinh ngày 18 tháng 4 năm 2011. Hiện tại do bà C nuôi dưỡng, bà yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông N cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

- Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Nguyễn Văn N đều vắng mặt, không có ý kiến trình bày.

- Ý kiến trình bày của cháu Nguyễn Thị Cát T: Nếu cha mẹ ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với mẹ Nguyễn Thị C.

- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Tịnh Biên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đúng các nghĩa vụ theo quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân giữa bà C và ông N có đăng ký kết hôn, nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy về tình cảm giữa bà C và ông N không còn hạnh phúc, cả hai bỏ mặt không còn quan tâm, thể hiện từ năm 2017 thì bà C và ông N không còn sống chung với nhau. Như vậy, thấy rằng cuộc sống hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.

+ Về con chung: Có một con chung là cháu Nguyễn Thị Cát T, sinh ngày 18 tháng 4 năm 2011. Từ sau khi bà C và ông N không còn chung sống với nhau, con chung đều do bà C nuôi dưỡng. Mặc khác, để đảm bảo điều kiện sinh hoạt, không làm thay đổi cuộc sống và phù hợp với nguyện vọng của cháu Cát Tường, cần tiếp tục giao con chung cho bà C nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng bà C không yêu cầu, nên không xem xét.

+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56 và Điều 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị C.

Tại phiên tòa hôm nay, ông N vắng mặt. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị C vẫn giữ nguyên yêu cầu và không cung cấp tài liệu chứng cứ gì thêm cho Tòa án;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Bị đơn ông Nguyễn Văn N đã được Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên triệu tập hợp lệ có mặt tại phiên tòa lần thứ hai, nhưng vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

- Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Nguyễn Văn N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khóm X, thị trấn T, huyện T, tỉnh A. Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Bà C và ông N chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận, số 79, quyển sổ 01, ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000, nên đây là hôn nhân hợp pháp theo pháp luật. Xét thấy về tình cảm bà C và ông N không còn hạnh phúc, từ năm 2017 cả hai bỏ mặt không còn quan tâm, chung sống với nhau, theo kết quả xác minh ngày 25 tháng 02 năm 2019 tại khóm X, thị trấn T xác định “...khoảng năm 2017 bà C và ông N đi Bình Dương làm công nhân, tết năm 2018 thấy bà C về quê ăn tết và đã có chồng khác.....”. Như vậy, thấy rằng cuộc sống hôn nhân giữa bà C và ông N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử thấy rằng bà Nguyễn Thị C xin ly hôn là có căn cứ.

Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Thị Cát T, sinh ngày 18 tháng 4 năm 2011. Xét về yêu cầu thấy rằng, từ sau khi không còn chung sống, con chung đều do bà C nuôi dưỡng, đến nay cháu Cát Tường đã đủ 8 tuổi và có nguyện vọng được sống với mẹ, nên khi xem xét giao con chung cũng xem xét đến nguyện vọng của con. Do đó, cần giao con chung cho bà C nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng và phù hợp quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà C không yêu cầu, nên không xem xét.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Do đó, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở.

[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị C khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự hôn nhân sơ thẩm theo mức không giá ngạch. Ông Nguyễn Văn N không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị C xin ly hôn với ông Nguyễn Văn N.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị C và ông Nguyễn Văn N.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Nguyễn Thị Cát T, sinh ngày 18 tháng 4 năm 2011 cho bà Nguyễn Thị C trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2. Ông Nguyễn Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Nguyễn Thị C cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông Nguyễn Văn N quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ chức có thẩm quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị C phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0014440 ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tịnh Biên. Bà C đã nộp xong.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Giấy chứng nhận kết hôn số 79, quyển sổ 01, ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh A không còn giá trị pháp lý.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật thi hành dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 08/05/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:07/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về