Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 07/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 07/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 3 năm 2018, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Tĩnh Gia xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 276/2017/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2018/QĐXX-ST ngày 24 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nghiêm Thị V - Sinh năm:1993 (vắng mặt ) Địa chỉ: Thôn T, xã L, huyện G, tỉnh Thanh Hóa

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P - Sinh năm:1989 ( vắng mặt ) Địa chỉ: Thôn T, xã L, huyện G, tỉnh Thanh Hóa

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/11/2017 và bản tự khai nguyên đơn là chị Nghiêm Thị V trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Nghiêm Thị V và anh Nguyễn Văn P kết hôn ngày 05/2/2010, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã S, huyện G. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên sảy ra va chạm. Mâu thuẩn vợ chồng đã được hai bên gia đình hòa giải, khuyên bảo nhưng vẫn không có kết quả. Vợ chồng

sống ly thân từ tháng 4 năm 2012 đến nay. Trong thời gian sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay chị V xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên có nguyện vọng xin ly hôn anh P.

- Về con chung: Chị V Trình bày vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thị D, sinh ngày 20/10/2010, chị V có nguyện vọng xin được nuôi con chung và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản: Chị V không yêu cầu giải quyết về tài sản

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã giao thông báo về việc thụ lý vụ án và giấy triệu tập cho anh P nhưng anh P không đến Tòa án để làm việc.

* Tại biên bản xác minh ngày 27 / 12 / 2017 bà Hoàng Thị Q là mẹ đẻ của anh P trình bày: Anh P và chị V kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã S. Sau khi kết hôn sống hạnh phúc đến đầu năm 2011 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính nhau, thường xuyên tranh cải với nhau. Chị V đã bỏ đi và sống ly thân từ đầu năm 2012 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai.

Ý kiến cháu Nguyễn Thị D: Nếu bố mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng xin ở với mẹ.

Tại phiên toà hôm nay: Nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không có lý do.

Ý Kiến KSV: Về trình tự, thủ tục tố tụng: Thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký đã tuân theo đúng trình tự của bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn không chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 Luật HNGĐ năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị V xin ly hôn anh P.

Về con chung: Đề nghị giao cháu Nguyễn Thị D cho chị V trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, Chị V không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết, bị đơn không đến tòa án trình bày quan điểm nên không xem xét.

Về án phí: chị V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn P đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, Chị Nghiêm Thị V có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Chị Nghiêm Thị V và anh Nguyễn Văn P kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, ngày 05/2/2010 được UBND xã S, huyện G cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vì vậy hôn nhân giữa chị chị V và anh P là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn anh P và chị V sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân là do anh chị bất đồng về quan điểm trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên va chạm, không quan tâm đến nhau. khi mâu thuẩn lên đỉnh điểm thì chị V bỏ đi khỏi nhà chồng và sống ly thân từ tháng 4 năm 2012 đến nay. Mâu thuân giữa anh P và chị V đã được hai bên gia đình hoà giải khuyên bảo nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân gần 06 năm, không ai quan tâm đến ai. Hội đồng xét xử thấy rằng Xây dựng gia đình hạnh phúc phải dựa trên tình cảm yêu thương nhau nhưng tình cảm vợ chồng giữa chị V và anh P không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, không thể có hạnh phúc được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V, cho chị V ly hôn anh P để tạo điều kiện cho hai bên ổn định cuộc sống.

[3] Về con chung: Chị V và anh P có 01 con chung là Nguyễn Thị D, sinh ngày 20/10/2010. chị V có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Anh P không thể hiện quan điểm. Cháu D có nguyện vọng ở với mẹ. HĐXX thấy để đảm bảo cho cháu D được nuôi dưỡng tốt, để cháu phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần vì vậy cần giao cho chị V trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung là phù hợp. Chị V không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét.

[4] Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết, bị đơn không trình bày quan điểm nên HĐXX không xem xét.

[5] Về án phí: Chị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147, Điểm b khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tiểu mục 1.1 Mục 1 phần II danh mục án phí, lệ phí toà án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016)

- Về hôn nhân: Xử cho chị Nghiêm Thị V được ly hôn anh Nguyễn Văn P.

- Về con chung: Giao cho chị V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Nguyễn Thị D, sinh ngày 20/10/2010. Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Chị V không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản: Chị V không yêu cầu giải quyết, anh P không thể hiện quan điểm nên HĐXX không xem xét.

- Về án phí: Chị V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0002541 ngày 17/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tĩnh Gia. Chị V đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

- Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày bản sao bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7 và điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 07/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:07/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tĩnh Gia (cũ) - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về