Bản án 07/2017/HNGĐ-ST ngày 31/10/2017 về xin ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 07/2017/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2017 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 31 tháng 10 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh. Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2017/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2017 tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa ra xét xử số 11/2017/QĐXX-ST ngày 29/9/2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 04/2017/QĐST-HNGĐ ngày 16/10/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trương Văn H, sinh năm 1988; trú tại: Khu phố Tịnh Sơn, thi trấn Cùng Sơn, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

2. Bị đơn: Chị Lê Thị Mỹ H, sinh năm 1993; trú tại: Thôn An Hòa, xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 14/7/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn anh Trương Văn H trình bày:

Về hôn nhân: Anh H và chị Lê Thị Mỹ H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 02/7/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng một năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân tháng 6/2015 chị Hằng bị sảy thai và bỏ về nhà bố mẹ đẻ. Sau đó anh H có đến nhà bố mẹ đẻ của chị Hằng để đưa về nhưng chị Hằng không về; từ đó, vợ chồng sống ly thân đến nay đã hơn hai năm. Nay anh H thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Về con chung và tài sản chung: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn Lê Thị Mỹ H nhiều lần nhưng không đến, nên không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn Trương Văn H vẫn giữ nguyên nội dung khởi kiện xin ly hôn với chị Lê Thị Mỹ H.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Hinh phát biểu: Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý vụ án, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia phiên tòa và phiên tòa diễn ra đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Về nội dung: Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ đối với bị đơn Lê Thị Mỹ H nhưng không đến Tòa để giải quyết vụ án; trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa nguyên đơn khai vợ chồng đã sống ly thân hơn hai năm và không còn tình cảm với nhau nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin ly hôn của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trương Văn H có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh giải quyết ly hôn với chị Lê Thị Mỹ H sinh năm 1993, địa chỉ: thôn An Hòa, xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên là tranh chấp về hôn nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trương Văn H và chị Lê Thị Mỹ H tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 02/7/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên trên cơ sở tự nguyện là hôn nhân hợp pháp, được nhà nước thừa nhận. Tháng 6/2015, chị Hằng bị sảy thai bỏ về nhà cha mẹ đẻ, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay đã hơn hai năm. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với chị Hằng nhiều lần nhưng chị Hằng không đến Tòa, anh H cũng không biết địa chỉ mới của chị Hằng ở đâu; tại biên bản xác minh ngày 22/8/2017 Công an xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh cung cấp: Chị Hằng có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn An Hòa, xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nhưng hiện tại không có mặt tại địa phương, chị Hằng đi đâu và làm gì không báo chính quyền địa phương nên không biết chị Hằng đi đâu. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 cho ly hôn giữa anh Trương Văn H và chị Lê Thị Mỹ H.

[3] Về con chung và tài sản chung: Không có nên không xem xét.

[4] Về án phí: Anh Trương Văn H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận việc xin ly hôn giữa anh Trương Văn H và chị Lê Thị Mỹ H.

2. Về án phí: Anh Trương Văn H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) anh H đã nộp tạm ứng tại biên lai số 0004326 ngày 16/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Hinh. Vậy anh H đã thi hành xong.

Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

393
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2017/HNGĐ-ST ngày 31/10/2017 về xin ly hôn

Số hiệu:07/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sông Hinh - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về