Bản án 07/2017/HNGĐ-ST ngày 17/01/2017 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 07/2017/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2017 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 17/01/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP. B - tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 2528/2017/TLST-HNGĐ ngày 12/12/2016 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2017/QĐST-HNGĐ ngày 06/01/2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ba Nguyễn Thị Hồng G, sinh năm 1974

Địa chỉ: 68G, KP12, phường A, TP. B, tỉnh Đồng Nai

Bị đơn: ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1970

HKTT: Khu 5, ấp 2, xã A, TP. B, tỉnh Đồng Nai

Cùng trú tại: 47/5C, Đường L, KP3, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà G có mặt, ông D vắng mặt);

NHẬN THẤY

Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai bà G trình bày: Tôi và ông D chung sống với nhau năm 2000, có đăng ký kết hôn, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn do ông D rượu chè, bài bạc và thường xuyên đánh đập tôi. Do mâu thuẫn trầm trọng nên tôi lam đơn ly hôn với ông D năm 2001 nhưng vì ông D hứa sẽ thay đổi nên tôi rút đơn về để hàn gắn đoàn tụ gia đình. Ông D vẫn ngựa quen đường cũ, không chịu thay đổi bỏ bê vợ con, ham chơi cờ bạc nên chúng tôi đã ly thân được 14 năm. Nay tôi xét thấy tình cảm không còn nên xin ly hôn với ông D.

Con chung: Có 02 cháu tên Nguyễn Văn L, sinh ngày 16/9/2000 và Nguyễn Hồng P, sinh ngày 27/3/2002. Khi ly hôn tôi có nguyện vọng nuôi 02 con, tôi không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có.

Nợ chung: Không có.

Theo bản tự khai ông D trình bày: Về quan hệ hôn nhân, đúng theo những gì bà G đã trình bày. Do ông và bà G đã ly thân từ năm 2002 đến nay nên bà G làm đơn ly hôn ong đồng ý.

Con chung: Có 02 cháu tên Nguyễn Văn L, sinh ngày 16/9/2000 và Nguyễn Hồng P, sinh ngày 27/3/2002. Khi ly hôn tôi nhường quyền nuôi 02 con lại cho bà G, tạm thời ông không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có.

Nợ chung: Không có.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: ông Nguyễn Văn D có đơn xin xét xử vắng mắt, căn cứ khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành đưa vụ án xét xử vắng mặt đối với ông D.

Về quan hệ hôn nhân: Bà G và ông D kết hôn với nhau vào năm 2000, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo giấy trích lục kết hôn số 26/TLKH-BS ngày 24/10/2016 tại Ủy ban nhân dân phường A nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp, áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Quá trình chung sống, bà G trình bày ông bà thường xảy ra mâu thuẫn do ông D rượu chè, bài bạc và thường xuyên đánh đập bà. Do mâu thuẫn trầm trọng nên bà làm đơn ly hôn với ông D năm 2001 nhưng vì ông D hứa sẽ thay đổi nên bà rút đơn về để hàn gắn đoàn tụ gia đình. Ông D vẫn ngựa quen đường cũ, không chịu thay đổi bỏ bê vợ con, ham chơi cờ bạc nên ông bà đã ly thân được 14 năm. Nay bà xét thấy tình cảm không còn nên xin ly hôn với ông D.

Ông D trình bày đồng ý ly hôn với bà G do ông bà đã ly thân từ năm 2002 đến nay.

Xét thấy mâu thuẫn giữa bà G và ông D đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cả hai ông bà không ai có thiện chí đoàn tụ, hàn gắn tình cảm và đều tha thiết yêu cầu Tòa án cho ly hôn. Do vậy nghĩ nên chấp nhận đơn xin ly hôn của bà G, giải quyết cho bà được ly hôn với ông D là phù hợp.

Về con chung: Có 02 cháu tên Nguyễn Văn L, sinh ngày 16/9/2000 và Nguyễn Hồng P, sinh ngày 27/3/2002. Khi ly hôn cả hai thỏa thuận giao 02 con lại cho bà G, tạm thời ông D không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có nên không đặt ra xem xét

Về nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí HNGĐ sơ thẩm: bà G phải nộp 200.000đ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 203, 205, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng các Điều 55, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015; Pháp lệnh án phí, lệ phí năm 2009.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng G được ly hôn với ông Nguyễn Văn D.

Về con chung: Giao 02 cháu tên Nguyễn Văn L, sinh ngày 16/9/2000 và Nguyễn Hồng P, sinh ngày 27/3/2002 cho bà G nuôi dưỡng, tạm thời ông D không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có nên không đặt ra xem xét. Nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét.

Án phí HNGĐ sơ thẩm: bà G phải nộp 200.000đ nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà G đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TP. B, biên lai số 000940 ngày 24/11/2016. Bà G đã nộp xong án phí HNGĐ-ST.

Bà G được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông D được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2017/HNGĐ-ST ngày 17/01/2017 về xin ly hôn

Số hiệu:07/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/01/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về