Bản án 06A/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 06A/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 06 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 213/ 2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020 về việc: “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2020/QĐXX-ST ngày 07 tháng 12 năm 2020; quyết định hoãn phiên tòa số 56/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020 đều của Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân, giữa các đương sự;

1. Nguyên đơn: Anh Phan Quý Đ - Sinh năm 1996; vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Bùi Thị H - Sinh năm 1995; vắng mặt.

Đều có địa chỉ: Xóm 8, xã X. C, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa;

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn, anh Phan Quý Đ trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Bùi Thị H kết hôn với nhau do hai bên tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đăng ký kết hôn tại UBND xã X. C, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 01/6/2018, số 22. Sau khi kết hôn vợ chồng sống với nhau hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, hay cãi nhau, xích mích nhiều lần. Sau đó chị H bỏ đi. Nay tình cảm vợ chồng không còn nữa nên anh yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với chị H.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản và công nợ: Vợ chồng không có tài sản và công nợ nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn, chị Bùi Thị H:

Quá trình Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết vụ án, chị H đều biết và đồng ý ly hôn anh Đ. Tuy nhiên, chị không gửi ý kiến của mình bằng văn bản cho Tòa án và sau đó không đến để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Vụ án được tiến hành giải quyết theo thủ tục chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền, tố tụng: Theo đơn khởi kiện nguyên đơn, anh Phan Quý Đ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Bị đơn, chị Bùi Thị H có địa chỉ tại xã X. C, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nên Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh Phan Quý Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Chị Bùi Thị H vắng mặt lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh Đ, chị H.

[2]. Về hôn nhân: Anh Phan Quý Đ và chị Bùi Thị H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã X. C, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 01/6/2018. Nên có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa anh Đ và chị H là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của anh Đ đối với chị H, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở để chấp nhận. Bởi lẽ, qua lời trình bày của đương sự thì trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung, và thực tế vợ chồng ít chung sống cùng nhau nên tình cảm vợ chồng không còn nữa.

Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa anh Đ và chị H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nay anh Đ yêu cầu ly hôn chị H, quá trình giải quyết chị H đã biết việc anh Đ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn chị và việc ký nhận, niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án đã được tiến hành theo quy định của pháp luật. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn của anh Đ.

[3]. Về con chung: Anh Phan Quý Đ xác nhận vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[4]. Về tài sản và công nợ: Anh Phan Quý Đ khai vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về án phí: Anh Phan Quý Đ là người bị khuyết tật về giọng nói nên được miễn án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định (có sổ lĩnh tiền trợ cấp xã hội).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn của anh Phan Quý Đ đối với chị Bùi Thị H.

- Về hôn nhân: Anh Phan Quý Đ được ly hôn chị Bùi Thị H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 22 ngày 01/6/2018 của UBND xã X. C, huyện Thọ Xuân cấp cho anh Đ và chị H không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Anh Đ và chị H không có con chung.

- Về tài sản và công nợ: Anh Đ không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Anh Phan Quý Đ được miễn án phí ly hôn sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06A/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn 

Số hiệu:06A/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về