Bản án 06/2021/HS-ST ngày 12/01/2021 về tội đánh bạc

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 06/2021/HS-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 12 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:190/2020/TLST-HS ngày 22 tháng 12 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 166/2020/QĐXXST-HS ngày 28 tháng 12 năm 2020 đối với các bị cáo:

1. Phạm Văn P, sinh ngày 15 tháng 10 năm 1989 tại Hải Phòng. Nơi cư trú:

Thôn K, xã V, huyện T, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Phạm Văn M và bà Đoàn Thị T; có vợ là Nguyễn Thị D và 02 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

2. Trần Văn K, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1978 tại Hải Phòng. Nơi cư trú: Số 06/57/313 Đ, phường C, quận N, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần Văn Ch và bà Vũ Thị S; có vợ là Trần Thị T và 03 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

3. Vũ Văn M, sinh ngày 11 tháng 8 năm 1983 tại Hải Phòng. Nơi cư trú: Thôn Đ, xã N, huyện K, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Vũ Văn H và bà Bùi Thị M; có vợ là Bùi Hương L và 03 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

4. Nguyễn Đăng T3, sinh ngày 24 tháng 9 năm 1991 tại Hải Dương. Nơi cư trú: Thôn B, xã H, huyện C, tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Đăng T (đã chết), không rõ lai lịch của mẹ.; chưa có vợ con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

5. Bùi Văn Q1, sinh ngày 27 tháng 8 năm 1980 tại Hải Phòng. Nơi cư trú: Thôn Đ, xã M, huyện V, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Bùi Văn T1 (đã chết) và bà Phạm Thị Q (đã chết); có vợ là Nguyễn Thị Hải H và 02 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

6. Vũ Văn T, sinh ngày 01 tháng 02 năm 1980 tại Hải Phòng. Nơi cư trú: Thôn Đ, xã M, huyện L, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Vũ Văn H và bà Đặng Thị X; có vợ là Nguyễn Thị D và có 02 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

7. Nguyễn Quang Tr, sinh ngày 21 tháng 6 năm 1986 tại Hải Phòng. Nơi cư trú: Số 5/38/106 L, phường V, quận N, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn N (đã chết) và bà Nguyễn Thị H; bị cáo có vợ là Nguyễn Thị H và 02 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

8. Nguyễn Thanh B, sinh ngày 02 tháng 9 năm 1977 tại Hải Phòng. Nơi cư trú: Số 10/800A Th, phường K, quận L, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Ph và bà Vũ Thị T; có vợ là Vũ Thị Ch và 02 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

9. Lương Văn T2, sinh ngày 18 tháng 7 năm 1987 tại Hải Phòng. Nơi cư trú: Thôn K, xã V, huyện L, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lương Văn B và bà Phạm Thị S; có vợ là Nguyễn Thị B và 01 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

10. Trần Văn Q, sinh ngày 08 tháng 10 năm 1987 tại Thanh Hóa. Nơi ĐKNKTT: Số 6/57/313 đường Đ, phường C, quận N, thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: Đường HCR, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần Văn Ch và bà Vũ Thị S; có vợ là Trịnh Thị T và 02 con; tiền án, tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020 áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồi 16 giờ ngày 14/9/2020 tại quán bi-a số 27/65 đường L, phường M, quận N, thành phố Hải Phòng do bà Nguyễn Thị Thanh N (sinh năm 1973; nơi ĐKHKTT: Số 114/182 Đ, phường L, quận N, thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: Số 27/65 L, phường M, quận N, thành phố Hải Phòng) là chủ quán, Công an quận Ngô Quyền bắt quả tang 02 bàn bi-a gồm các đối tượng Bùi Văn Q, Vũ Văn M, Vũ Văn T, Nguyễn Đăng T1, Trần Văn K, Phạm Văn P, Lương Văn T2, Nguyễn Thanh B, Nguyễn Quang Tr và Trần Văn Q có hành vi đánh bạc được thua bằng tiền dưới hình thức đá bi-a. Tại bàn bi-a của Lương Văn T2, Nguyễn Thanh B, Nguyễn Quang Tr, Trần Văn Q, Cơ quan công an thu giữ số tiền 7.320.000 đồng; tại bàn bi-a của Bùi Văn Q1, Vũ Văn M, Vũ Văn T, Nguyễn Đăng T3, Trần Văn K, Phạm Văn P, Cơ quan công an thu giữ số tiền 18.495.000 đồng.

Tại Cơ quan điều tra, Phạm Văn P, Trần Văn K, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 và Nguyễn Quang Tr khai nhận như sau:

Khoảng 13 giờ ngày 14/9/2020 Lương Văn T2, Nguyễn Thanh B, Nguyễn Quang Tr, Trần Văn Q rủ nhau đến quán bi-a tại địa chỉ số 27/65 đường L, phường M, quận N, thành phố Hải Phòng để đá bi-a được thua bằng tiền. Tại đây, cả nhóm thống nhất cách thức chơi như sau: Cả nhóm dùng bộ bài tú lơ khơ 52 cây chia cho mỗi người 06 lá bài, mỗi lá bài sẽ tương ứng với số in trên quả bi-a từ số 01 đến số 13. Người nào đá hết số bóng tương ứng với 06 lá bài trên tay trước thì sẽ thắng. Những người còn lại phải đếm lá bài còn lại trên tay, mỗi lá bài tương ứng với 10.000 đồng để trả tiền cho người thắng. Ai có bài “cháy” (tức là không đá được quả bi-a nào vào lỗ) sẽ phải trả 60.000 đồng cho người về nhất. Sau khi thống nhất xong, Bình là người xếp bóng, chia bài và phá ván bi-a đầu tiên cho cả nhóm cùng đánh. Kết thúc mỗi ván, cả nhóm sẽ thanh toán thắng thua với nhau sau đó mới tiếp tục chơi ván mới.

Khi đánh bạc, Lương Văn T2 mang theo 500.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thua 230.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 270.000 đồng; Nguyễn Thanh B mang theo 1.000.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thắng 150.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 1.150.000 đồng; Trần Văn Q mang theo 170.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thắng 30.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 200.000 đồng; Nguyễn Quang Tr mang theo 5.600.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thắng 100.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 5.700.000 đồng.

Cùng ngày hôm đó, khoảng 14 giờ Bùi Văn Q1, Vũ Văn M, Vũ Văn T, Nguyễn Đăng T3, Trần Văn K, Phạm Văn P cũng rủ nhau đến quán bi-a trên để đánh bạc được thua bằng tiền dưới hình thức “đá bi-a ù”. Tại đây, cả nhóm thống nhất cách thức chơi như sau: Cả nhóm dùng bộ bài tú lơ khơ 52 cây chia cho mỗi người 05 lá, mỗi lá bài sẽ tương ứng với số được in trên quả bi-a từ số 01 đến số 13. Người nào đá hết số bóng tương ứng với 05 lá bài trên tay trước thì “ù”, thắng hết số tiền của những người còn lại. Mỗi người còn lại phải trả 50.000 đồng cho người “ù”. Người nào “ù” thì bỏ ra 20.000 đồng để sau góp vào trả tiền bàn và tiền nước uống. Trong ván, ai đá quả bi-a vào lỗ 10 (tức là hai lỗ ở giữa hai bên bàn) thì người đá trước phải trả 10.000 đồng/ 01 quả bi-a cho người đá quả bi-a vào lỗ 10. Sau khi thống nhất, Minh là người xếp bóng bi-a, chia bài và phá ván bi-a đầu tiên cho cả nhóm cùng đánh bạc. Kết thúc mỗi ván, cả nhóm sẽ thanh toán thắng thua với nhau sau đó mới tiếp tục chơi ván mới.

Khi đánh bạc, Bùi Văn Q1 mang theo 1.400.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thắng 100.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 1.500.000 đồng; Vũ Văn M mang theo 2.395.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thua 300.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 2.095.000 đồng; Vũ Văn T mang theo 1.200.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thắng 300.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 1.500.000 đồng; Nguyễn Đăng T3 mang theo 1.500.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thắng 200.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 1.700.000 đồng; Trần Văn K mang theo 5.000.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thắng 100.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 5.100.000 đồng; Phạm Văn P mang theo 7.000.000 đồng, sử dụng hết để đánh bạc, thua 400.000 đồng, lúc bắt quả tang bị thu giữ 6.600.000 đồng.

Tại Cáo trạng số 07/CT-VKS ngày 18/12/2020 Viện Kiểm sát nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng truy tố Phạm Văn P, Trần Văn K, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 và Nguyễn Quang Tr về tội Đánh bạc theo quy định tại khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 và Nguyễn Quang Tr khai nhận hành vi thực hiện như nội dung nêu trên, như cáo trạng truy tố và các tài liệu điều tra có trong hồ sơ vụ án. Các bị cáo đều nhận thức hành vi của mình là vi phạm pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ mức hình phạt, tạo điều kiện để các bị cáo hưởng sự khoan hồng của pháp luật được cải tạo ngoài xã hội trở thành người có ích cho xã hội.

Kiểm sát viên tại phiên tòa giữ nguyên truy tố đối với các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 về tội danh, điều luật áp dụng như cáo trạng; đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự tuyên phạt: Bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr từ 18 tháng đến 24 tháng cải tạo không giam giữ; tuyên phạt bị cáo Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 từ 12 tháng đến 18 tháng cải tạo không giam giữ đều về tội Đánh bạc. Về xử lý vật chứng: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên tịch thu sung công quỹ Nhà nước số tiền 25.815.000 đồng và tịch thu tiêu hủy 02 bộ bài tú lơ khơ 52 quân bài. Về án phí: Mỗi bị cáo phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm. Ngoài ra các bị cáo đều không có nghề nghiệp ổn định và tài sản nên đề nghị Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung phạt tiền và miễn khấu trừ thu nhập đối với các bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

- Về hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử:

[1] Điều tra viên Công an quận Ngô Quyền, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân quận Ngô Quyền trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

[2] Quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

- Về việc xác định tội danh, điều luật áp dụng:

[3] Ngày 14/9/2020 tại số 27/65 đường L, phường M, quận N, thành phố Hải Phòng, Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 có hành vi đánh bạc trái phép được thua bằng tiền dưới hình thức đá bi-a với tổng số tiền đánh bạc thu được tại 02 bàn bi-a là 25.815.000 đồng trong đó thu tại bàn của Phạm Văn P, Trần Văn K, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T số tiền dùng để đánh bạc là 18.495.000 đồng và thu tại bàn của Nguyễn Quang Tr, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 số tiền dùng để đánh bạc là 7.320.000 đồng.

[4] Lời khai nhận của các bị cáo tại phiên tòa thống nhất và phù hợp với lời khai của các bị cáo tại Cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai của những người làm chứng và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ.

[5] Như vậy, có đủ cơ sở kết luận các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 đồng phạm tội Đánh bạc theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự.

- Xét vai trò của các bị cáo:

[6] Đây là vụ án đồng phạm giản đơn. Các bị cáo bột phát nảy sinh ý định chơi cờ bạc, tiếp nhận ý chí của nhau và cùng thực hiện hành vi đánh bạc. Các bị cáo đều tham gia với vai trò là người thực hành.

[7] Bị cáo Phạm Văn P đánh bạc với số tiền 7.000.000 đồng, số tiền đánh bạc cao nhất trong vụ án. Do vậy hình phạt áp dụng đối với bị cáo Phố cao hơn so với các bị cáo khác.

[8] Bị cáo Nguyễn Quang Tr, Trần Văn K mỗi bị cáo tham gia đánh bạc với số tiền hơn 5.000.0000 đồng. Số tiền đánh bạc thấp hơn bị cáo Phố và cao hơn bị cáo Minh, Toản, Quân, Tố, Bình, Tiện, Quang. Do vậy hình phạt áp dụng đối với bị cáo Trung và bị cáo Kiên bằng nhau và cao hơn hình phạt bị cáo Minh, Toản, Quân, Tố, Bình, Tiện, Quang.

[9] Các bị cáo Minh, Toản, Quân, Tố, Bình, Tiện, Quang có số tiền bỏ ra đánh bạc ít hơn bị cáo Trung, Kiên nên mức xử phạt của bị cáo Minh, Toản, Quân, Tố, Bình, Tiện, Quang bằng nhau và hình phạt thấp nhất trong vụ án.

- Về tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

[10] Các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

[11] Quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 đều thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Các bị cáo đều phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Đây là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại các điểm i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

[12] Các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 đều phạm tội ít nghiêm trọng và có nơi thường trú rõ ràng nên không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội nên xử phạt các bị cáo với mức hình phạt là cải tạo không giam giữ, giao các bị cáo cho chính quyền địa phương nơi các bị cáo thường trú và gia đình quản lý là phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, cũng đủ tác dụng giáo dục các bị cáo và phòng ngừa chung.

[13] Các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 làm nghề tự do, thu nhập không ổn định nên miễn việc khấu trừ thu nhập cho các bị cáo.

- Về hình phạt bổ sung:

[14] Các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 đều không có nghề nghiệp ổn định, không có thu nhập và tài sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung phạt tiền đối với các bị cáo.

- Về xử lý vật chứng:

[15] Đối với số tiền 25.815.000 đồng cơ quan công an thu giữ của các bị cáo. Xét đây là số tiền các bị cáo sử dụng vào việc đánh bạc nên cần tịch thu sung công quỹ Nhà nước.

[16] Đối với 02 bộ bài tú lơ khơ 52 quân. Xét đây là dụng cụ các bị cáo sử dụng để đánh bạc nên cần tịch thu tiêu hủy.

[17] Đối với bà Nguyễn Thị Thanh N là chủ quán bi-a, bà Nga không biết các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 thuê bàn bi-a để thực hiện hành vi đánh bạc nên không có căn cứ xử lý.

- Về án phí:

[18] Căn cứ Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 phải nộp án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Phạm Văn P 21 (hai mươi mốt) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Phạm Văn P còn phải chấp hành 20 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã V, huyện L, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Phạm Văn P cho Ủy ban nhân dân xã V, huyện L, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Phạm Văn P có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã V, huyện L, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Phạm Văn P.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Trần Văn K 18 (mười tám) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo Trần Văn K đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Trần Văn K còn phải chấp hành 17 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân phường C, quận N, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Trần Văn K cho Ủy ban nhân dân phường C, quận N, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Trần Văn K có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân phường C, quận N, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Trần Văn K.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Nguyễn Quang Tr 18 (mười tám) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Nguyễn Quang Tr còn phải chấp hành 17 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân phường L, quận N, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Nguyễn Quang Tr cho Ủy ban nhân dân phường L, quận N, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Gia đình bị cáo Nguyễn Quang Tr có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân phường L, quận N, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Nguyễn Quang Tr.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Vũ Văn M 12 (mười hai) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Vũ Văn M còn phải chấp hành 11 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã N, huyện K, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Vũ Văn M cho Ủy ban nhân dân xã Ngũ Đoan, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Vũ Văn M có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã N, huyện K, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Vũ Văn M.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Nguyễn Đăng T3 12 (mười hai) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Nguyễn Đăng T3 còn phải chấp hành 11 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Hải Dương nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Nguyễn Đăng T3 cho Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Hải Dương giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Nguyễn Đăng T3 có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Hải Dương trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Nguyễn Đăng T3.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Bùi Văn Q1 12 (mười hai) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Bùi Văn Q1 còn phải chấp hành 11 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện V, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Bùi Văn Q1 cho Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện V, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Bùi Văn Q1 có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện V, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Bùi Văn Q1.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Vũ Văn T 12 (mười hai) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Vũ Văn T còn phải chấp hành 11 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã T4, huyện L, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Vũ Văn T cho Ủy ban nhân dân xã T4, huyện L, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Vũ Văn T có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã T4, huyện L, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Vũ Văn T.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Nguyễn Thanh B 12 (mười hai) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Nguyễn Thanh B còn phải chấp hành 11 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân phường K, quận L, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Nguyễn Thanh B cho Ủy ban nhân dân phường Lạc Viên, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Nguyễn Thanh B có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân phường K, quận L, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Nguyễn Thanh B.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Lương Văn T2 12 (mười hai) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Lương Văn T2 còn phải chấp hành 11 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã V, huyện L, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Lương Văn T2 cho Ủy ban nhân dân xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Lương Văn T2 có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã V, huyện L, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Lương Văn T2.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 36; Điều 58 Bộ luật Hình sự xử phạt: Trần Văn Q 12 (mười hai) tháng cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc. Khi chấp hành án trừ cho bị cáo 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ do bị cáo đã bị tạm giữ 03 ngày trước đó từ ngày 15/9/2020 đến ngày 18/9/2020. Bị cáo Trần Văn Q còn phải chấp hành 11 tháng 21 ngày cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.

Giao bị cáo Trần Văn Q cho Ủy ban nhân dân phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng giám sát và giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Trần Văn Q có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Trần Văn Q.

Trong trường hợp người được cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Thi hành án hình sự.

- Về xử lý vật chứng: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự tuyên:

+ Tịch thu sung công quỹ Nhà nước số tiền đánh bạc là 25.815.000 (hai mươi lăm triệu, tám trăm mười lăm nghìn) đồng.

+ Tịch thu tiêu hủy: 02 bộ bài tú lơ khơ 52 quân bài.

(Theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 18/12/2020 giữa Công an quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng và Chi cục Thi hành án quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng).

- Về án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội buộc: Các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 mỗi bị cáo phải nộp 200.000 (hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo đối với bản án: Các bị cáo Phạm Văn P, Trần Văn K, Nguyễn Quang Tr, Vũ Văn M, Nguyễn Đăng T3, Bùi Văn Q1, Vũ Văn T, Trần Văn Q, Nguyễn Thanh B, Lương Văn T2 được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2021/HS-ST ngày 12/01/2021 về tội đánh bạc

Số hiệu:06/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 12/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về