Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 12/2020/TLST-HNGĐ ngày 14/02/2020 về việc: tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 57/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị D, sinh năm 1989; nơi cư trú: Số 833/03 ấp X, xã Y, huyện Z, tỉnh Vĩnh Long. (Vắng mặt).

- Bị đơn: Ông A, sinh năm 1961; nơi cư trú: Hoa Liên, huyện Tân Thành, làng Khau Lạc, thôn 13, Lâu Gia Vịnh, 1-1, Đài Loan. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Thị D trình bày:

Tại đơn khởi kiện ngày 16/01/2020, nguyên đơn Trần Thị D trình bày như sau: Thông qua mai mối bà D và ông A tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ngày 05/4/2012. Sau khi hết hôn, bà D sang Đài Loan sinh sống cùng chồng, trong thời gian sống chung vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán, 08 tháng sau khi kết hôn bà D về Việt Nam và vợ chồng không còn liên lạc cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không có, vợ chồng không còn sống chung với nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên bà D yêu cầu được ly hôn với ông A.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long trình bày:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: đã tuân thủ đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

Đối với nguyên đơn: đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn: Vắng mặt tại phiên tòa, đề nghị xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà D. Cho bà D được quyền ly hôn với ông A. Về con chung, về tài sản chung: bà D không yêu cầu nên không giải quyết. Bà D phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông A là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 126 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với đương sự là người nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam.

Ngày 17/6/2020 Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long có công văn số 82/UTTPDS-TA61 gởi Bộ Tư pháp về việc tương trợ tư pháp lần 1 để tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông Cho, Ching – Sheng.

Ngày 30/11/2020 Bộ Tư pháp có công văn số 3091/BTP-PLQT trả lời về việc kết quả ủy thác tư pháp với nội dung: Không thực hiện được hồ sơ ủy thác tư pháp do địa chỉ không đầy đủ.

Ngày 23/12/2020 Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long có công văn số 244/TATND-CV gởi Ban đối ngoại - Đài tiếng nói Việt Nam đề nghị đăng tin thông báo cho bị đơn 03 lần trong 03 ngày liên tiếp nội dung thông báo cho ông A đến Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long dự phiên tòa vào ngày 08/01/2021 nếu ông A vắng mặt Tòa án sẽ mở lại phiên tòa vào ngày 26/01/2021 nhưng cả hai lần nêu trên ông A đều vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiến hành xét xử vắng mặt ông A theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

2.1. Bà D và ông A tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ngày 05/4/2012. Sau khi hết hôn, bà D sang Đài Loan sinh sống cùng chồng, trong thời gian sống chung vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán, 08 tháng sau khi kết hôn bà D về Việt Nam và vợ chồng không còn liên lạc cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không có, vợ chồng không còn sống chung với nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên bà D yêu cầu được ly hôn với ông A.

Xét bà D và ông A không còn quan tâm nhau, không chăm sóc, giúp đỡ nhau, không cùng nhau chia sẻ thực hiện công việc trong gia đình, hiện nay bà D cũng không còn liên lạc với ông A, do bà D và ông A vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng được qui định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cho bà D ly hôn với ông A là đúng qui định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam.

2.2. Về tài sản chung và nợ chung, con chung: Không có yêu cầu, nên Tòa án không xem xét.

2.3. Lệ phí Ủy thác tư pháp và lệ phí đăng tin thông báo: Bà D phải chịu toàn bộ lệ phí ủy thác tư pháp và lệ phí đăng tin thông báo.

2.4. Về án phí: Bà D phải chịu án phí theo qui định pháp luật. Lời đề nghị của vị đại diện Viện Kiểm sát là có căn cứ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, Điều 19, khoản 1 Điều 56, Điều 123 và Điều 127 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 227, Điều 469, Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Trần Thị D.

- Về hôn nhân: Cho bà Trần Thị D được ly hôn với ông A.

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu, nên không xem xét.

- Về án phí: Buộc bà Trần Thị D nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà D đã nộp tạm ứng án phí sơ thẩm theo biên lai thu số 0002599 ngày 11/02/2020 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long, bà D đã nộp xong.

- Lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Trần Thị D phải chịu toàn bộ lệ phí ủy thác tư pháp 200.000đồng (Hai trăm ngàn đồng) được khấu trừ 200.000đồng (hai trăm ngàn đồng) bà D đã nộp tạm ứng theo biên lai thu số 0002674 ngày 13/4/2020 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long, bà D đã nộp xong.

- Lệ phí đăng tin thông báo: Bà Trần Thị D phải chịu toàn bộ lệ phí đăng tin thông báo là 2.000.000đồng (Hai triệu đồng), bà D đã nộp xong.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn, báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Bị đơn A vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về