Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 25 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 701/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 về “Ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Kim T, sinh năm: 1980. Địa chỉ cư trú: Nhà số 04, tổ 12, ấp Ninh Hiệp, xã Bàu N, Huyện Dương Minh, tỉnh Tây Ninh (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Võ Minh L; sinh năm: 1976. Địa chỉ cư trú: Nhà số 04, tổ 12, ấp Ninh Hiệp, xã Bàu N, Huyện Dương Minh, tỉnh Tây Ninh (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 26-11-2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Kim T trình bày:

Chị và anh L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998, không đăng ký kết hôn, đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn, sống hạnh phúc đến năm 2020 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân: Do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải nhau, anh L không quan tâm đến gia đình nên vợ chồng không có hạnh phúc, vợ chồng sống ly thân từ tháng 5 năm 2020 đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh L .

Bị đơn anh Võ Minh L trình bày:

Anh thừa nhận lời trình bày của chị T về thời gian chung sống, không đăng ký kết hôn, đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn, mâu thuẫn do vợ chồng hay cải nhau, bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, chị T không tôn trọng và coi thường anh do công việc của anh không ổn định. Nay anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T.

Về con chung: Có 02 con tên Võ Minh Lam, sinh năm: 1998, hiện con đã thành niên tự lao động sinh sống được không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hai anh chị thỏa thuận chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con tên Trần T Q, sinh ngày 20-10-2005. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh có ý kiến như sau:

Về Tố tụng: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, không vi phạm về Tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Chị T và anh L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1998 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn đối chiếu theo quy định của pháp luật thì không công nhận là vợ chồng. Về con chung: Con tên Võ Minh Lam, sinh năm: 1998 đã thành niên, tự lao động sinh sống được không đặt ra yêu cầu giải quyết. Con tên Trần T Q, sinh ngày 20-10-2005 có nguyện vọng sống với chị T và chị T cũng có nguyện vọng nuôi con nên giao chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con tên Trần T Quyên. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Về tài sản chung và nợ chung: Hai anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: Chị T phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, XÉT THẤY

[1] Về nội dung: Chị T và anh L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998, không đăng ký kết hôn, đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”; Điều 9 quy định “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý’’ và tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định “... Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”.

Do đó quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh L không được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng.

[2] Về con chung: Con tên Võ Minh Lam, sinh năm: 1998 đã thành niên, tự lao động sinh sống được không đặt ra yêu cầu giải quyết .

Hai anh chị thống nhất chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con tên Trần T Q, sinh ngày 20-10-2005. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

[4] Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đề nghị không công nhận quan hệ hôn nhân của chị T và anh L là vợ chồng. Về con chung: Con tên Võ Minh Lam, sinh năm: 1998 đã thành niên, tự lao động sinh sống được không đặt ra yêu cầu giải quyết. Chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con tên Trần T Q, sinh ngày 20-10-2005. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: chị T phải chịu theo quy định pháp luật; Hội đồng xét xử thấy đề nghị này có cơ sở chấp nhận.

Về án phí Hôn nhân và gia đình: Chị T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 8, 9, 14, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ của chị Trần Kim T và anh Võ Minh L là quan hệ vợ chồng.

2. Về con chung: Con tên Võ Minh Lam, sinh năm: 1998 đã thành niên, tự lao động sinh sống được không đặt ra yêu cầu giải quyết.

Chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con tên Trần T Q, sinh ngày 20-10-2005. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

4. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Kim T phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005337 ngày 01-12-2020 tại Chi cục thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, chị T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về ly hôn, con chung

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về