TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 13 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 324/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020, về việc “Ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25/12/2020 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Lê Thị Hồng D, sinh năm: 1979 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp 4, xã Lộc Thuận, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
* Bị đơn: Ông Phạm Duy L, sinh năm: 1981 (Vắng mặt không có lý do) HKTT: Ấp 4, xã Lộc Thuận, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
Chỗ ở hiện nay: số 89, ấp 7, xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 7 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lê Thị Hồng D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà tự nguyện kết hôn với ông Phạm Duy L vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng sống đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Nay bà Lê Thị Hồng D yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Duy L.
Về con chung: Bà Lê Thị Hồng D và ông Phạm Duy L có 02 con chung tên là Phạm Thị Hải D1, sinh ngày 26/7/2009 và Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 26/7/2009. Ngoài ra, vợ chồng không có con nuôi.
Khi ly hôn bà Lê Thị Hồng D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con và không yêu cầu ông Phạm Duy L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Bà Lê Thị Hồng D tự thỏa thuận với ông Phạm Duy L nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Phạm Duy L vắng mặt: Tại biên bản ghi lời khai của mẹ ruột ông Phạm Duy L là bà Nguyễn Thị Chín thì hiện nay ông Phạm Duy L vẫn đang làm ăn và sinh sống cùng với gia đình bà tại ấp 7, xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho ông Phạm Duy L nhưng ông Phạm Duy L vẫn vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân tuân thủ quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành pháp luật.
Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Hồng D.
Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị Hồng D được ly hôn với ông Phạm Duy L.
Về con chung: Bà Lê Thị Hồng D tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên là Phạm Thị Hải D1, sinh ngày 26/7/2009 và Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 26/7/2009.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Lê Thị Hồng D không yêu cầu ông Phạm Duy L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết trong vụ án nên không đặt ra.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn bà Lê Thị Hồng D nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phạm Duy L, yêu cầu của bà Lê Thị Hồng D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do ông Phạm Duy L sinh sống tại ấp 7, xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nên Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giải quyết là đúng quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn ông Phạm Duy L mặc dù đã được Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Tuy nhiên, ông Phạm Duy L vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến hoặc đơn phản tố của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Phạm Duy L.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Hồng D, sinh năm 1979 và ông Phạm Duy L, sinh năm 1981 tự nguyện kết hôn vào năm 2009 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vì vậy, về quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị Hồng D và ông Phạm Duy L là hợp pháp.
Quá trình chung sống, bà Lê Thị Hồng D xác định vợ chồng có mâu thuẫn, bà Lê Thị Hồng D xác định không còn tình cảm gì với ông Phạm Duy L và vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, còn ông Phạm Duy L không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị Hồng D. Mẹ ruột của ông Phạm Duy L xác định vợ chồng ông Phạm Duy L đã không sống cùng với nhau từ khoảng 04 năm nay. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà Lê Thị Hồng D và ông Phạm Duy L đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị Hồng D.
Về con chung: do hiện nay 02 con chung đang sống cùng với bà Lê Thị Hồng D và nguyện vọng của 02 con chung là tiếp tục được sống chung cùng với bà Lê Thị Hồng D, nên cần tiếp tục giao cho bà Lê Thị Hồng D trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên là Phạm Thị Hải D1, sinh ngày 26/7/2009 và Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 26/7/2009 là phù hợp, nhằm đảm bảo cho con chung phát triển toàn diện về thể chất cũng như tinh thần.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Lê Thị Hồng D không yêu cầu ông Phạm Duy L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Thị Hồng D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà Lê Thị Hồng D phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.
[4] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ.
Vì các lẽ trên:
Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự:
- Điều 39 Bộ luật dân sự:
- Điều 51, Điều 56 và Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 85, Điều 86, Điều 87 Luật hôn nhân và gia đình:
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Hồng D 1/ Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị Hồng D được ly hôn với ông Phạm Duy L.
2/ Về con chung: Giao hai người con chung tên Phạm Thị Hải D1, sinh ngày 26/7/2009 và Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 26/7/2009 cho bà Lê Thị Hồng D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung bà Lê Thị Hồng D không yêu cầu ông Phạm Duy L phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3/ Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị Hồng D phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Lê Thị Hồng D đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tạm ứng án phí số: 0001278 ngày 06/10/2020.
5/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 06/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về