Bản án 06/2020/HN&GĐ-ST ngày 27/03/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 06/2020/HN&GĐ-ST NGÀY 27/03/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27/3/2020, tại Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:12/2020/TLST-HN&GĐ ngày 14/01/2020 về: “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2020/QĐXXST-HN&GĐ ngày 20/02/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị H, sinh năm: 1987.

Đa chỉ: Thôn 8, xã E, huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk – Vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Cao Ngọc M, sinh năm: 1982.

Đa chỉ: Thôn 8, xã E, huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk – Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và quá trình điều tra thu thập tài liệu chứng cứ chị Vũ Thị H trình bày: Chị H với anh Cao Ngọc M chung sống và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 09/02/2007. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, anh M không có trách nhiệm với gia đình, thường xuyên uống rượu nên không làm chủ được bản thân hay đánh đập, xúc phạm đến chị H. Ngoài ra, anh M cá độ bóng đá ăn thua bằng tiền. Do vậy, mâu thuẫn vợ chồng ngày một trầm trọng, đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay, tình cảm không còn, đề nghị giải quyết cho ly hôn với anh Cao Ngọc M.

Về con chung: Có 02 con chung, cụ thể: Cháu Cao Ngọc T, sinh ngày 19/8/2009 và cháu Cao Vũ Anh T, sinh ngày 14/9/2011.Các con chung phát triển bình thường và hiện tại anh M đang trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H với anh Cao Ngọc M đã tự thỏa thuận giải quyết về việc chị H giao và anh Cao Ngọc M nhận trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi và chị H không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

* Tại Biên bản giao Thông báo thụ lý vụ án và tài liệu chứng cứđã ghi nhận ý kiến của anh Cao Ngọc M về việc anh đồng ý ly hôn với chị Vũ Thị H. Anh nhận trực tiếp nuôi dưỡng các con chung và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, không yêu cầu giải quyết. Vì lý do công việc, anh từ chối đến Tòa án làm việc và đề nghị giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’leo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án: Đối với Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên toà, HĐXX thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục theo qui định của pháp luật. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ly hôn giữa chị Vũ Thị H và anh Cao Ngọc M; Về con chung: Giao cháu Cao Ngọc T, sinh ngày 19/8/2009 và cháu Cao Vũ Anh T, sinh ngày 14/9/2011cho anh Cao Ngọc M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi; Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không xem xét giải quyết; Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết; Về án phí: Đương sự nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật: Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự và loại tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án nhân dân huyện Ea H’Leo thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[2] Về trình tự thủ tục tố tụng: Được giao nhận hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn là anh Cao Ngọc M vắng mặt tại phiên tòa không có lý do và chị Vũ Thị H là nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt chị Vũ Thị H, anh Cao Ngọc M tại phiên tòa là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án: Chị Vũ Thị H và anh Cao Ngọc M chung sống và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Chị H khai nhận quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn và ngày một trầm trọng nên đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Cao Ngọc M. Tại Biên bản giao Thông báo về việc thụ lý vụ án và tài liệu chứng cứ thể hiện anh M đồng ý ly hôn với chị Vũ Thị H, nhưng vì lý do công việc nên anh từ chối đến làm việc tại Tòa án. Như vậy, có đủ căn cứ xác định do bất đồng quan điểm sống, các bên không còn tin tưởng và tôn trọng nhau. Hậu quả, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được và thực tế các bên đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ly hôn giữa chị Vũ Thị H với anh Cao Ngọc M là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Anh M nhận trực tiếp nuôi dưỡng các con chung và không yêu cầu chị Hằng cấp dưỡng nuôi con. Nhận thấy, nguyện vọng của anh M phù hợp với ý kiến của chị Vũ Thị H và phù hợp với nguyện vọng của các con chung. Do vậy, giao cháu Cao Ngọc T, sinh ngày 19/8/2009 và cháu Cao Vũ Anh T, sinh ngày 14/9/2011 cho anh Cao Ngọc M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi là phù hợp với thực tế, phù hợp với nguyện vọng, quyền lợi mọi mặt của con chung theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do anh Minh không yêu cầu nên không xem xét giải quyết;

Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết;

[4] Về án phí: Chị Vũ Thị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩmtheo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 220; điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng điểm a khoản 5Điều 27của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Vũ Thị H.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Vũ Thị H và anh Cao Ngọc M.

2/ Về con chung: Giao cháu Cao Ngọc T, sinh ngày 19/8/2009 và cháu Cao Vũ Anh T, sinh ngày 14/9/2011cho anh Cao Ngọc M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.

Chị Vũ Thị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3/ Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét giải quyết.

Vì lợi ích của con chung nên các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.

4/ Về tài sản chung: Khôngxem xét giải quyết.

5/ Về án phí: Chị Vũ Thị Hnộp 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tạm ứng theo biên lai số AA/2019/0001367 ngày 10/01/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.

6/ Về quyền kháng cáo:Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2020/HN&GĐ-ST ngày 27/03/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:06/2020/HN&GĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ea H'leo - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về