Bản án 06/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 06/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 14 tháng 8 năm 2020, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/TLST-HNGĐ ngày 26/5/2020 về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Triệu Thị LN - sinh năm 1993.

Địa chỉ: Xóm NH, xã NT, huyện V, tỉnh Thái Nguyên. (Vắng mặt – có đơn xin xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Triệu Văn I2 - sinh năm 1987.

Địa chỉ: Xóm NH, xã NT, huyện V, tỉnh Thái Nguyên. (Vắng mặt lần 2 không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản lấy lời khai nguyên đơn là chị Triệu Thị LN trình bày:

Chị khởi kiện anh Triệu Văn I2 – Địa chỉ: NH – NT – V – Thái Nguyên, lý do xin ly hôn.

Chị và anh Triệu Văn I2 lấy nhau và đăng ký kết hôn với nhau năm 2013 tại UBND xã NT, V, Thái Nguyên.

Quá trình chung sống anh chị không có con chung.

Về tài sản chung: Chị không kê khai và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Anh chị không vay ai và cho ai vay.

Về nguyên nhân xin ly hôn: Do hai vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống đã sống ly thân từ tháng 3/2019 đến nay, nên tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin ly hôn anh I2.

Nay chị yêu cầu được ly hôn anh I2.

Về con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết vì không có con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Triệu Văn I2 sau khi Toà án thụ I2, Toà án đã tiến hành triệu tập, thông báo nhiều lần để anh I2 đến Toà án làm các thủ tục tố tụng theo quy định nhưng anh I2 trốn tránh không đến, nên Toà án vẫn tiến hành giải quyết vụ án theo quy định.

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần mà vẫn vắng mặt, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Nên căn cứ vào Điều 228 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Võ Nhau phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi Toà án thụ I2 vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án là đúng quy định của pháp luật; đối với các đương sự nguyên đơn chấp hành đúng, bị đơn chưa chấp hành đúng quyền, nghĩa vụ của đương sự trong vụ án dân sự và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, cụ thể:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Triệu Thị LN, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Triệu Văn I2.

-Về quan hệ vợ chồng: Cho chị Triệu Thị LN được ly hôn với anh Triệu Văn I2.

-Về con chung: Không xem xét giải quyết vì chị LN và anh I2 không có con chung.

-Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết vì đương sự không yêu cầu.

-Về án phí: Chị LN phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật giải quyết: Đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc Ly hôn giữa chị Triệu Thị LN và anh Triệu Văn I2.

[2] Về tư cách chủ thể: Chị Triệu Thị LN khởi kiện xin ly hôn anh Triệu Văn I2 nên chị Triệu Thị LN là nguyên đơn, anh Triệu Văn I2 là bị đơn trong vụ án.

[3] Về yêu cầu xin ly hôn của chị LN: Cuộc hôn nhân giữa chị LN và anh I2 là hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp. Bởi lẽ, anh I2 và chị LN lấy nhau có được tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã NT, huyện V, tỉnh Thái Nguyên. Về nguyên nhân ly hôn: Theo chị LN do hai vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, đã sống ly thân từ tháng 03/2019, nên tình cảm vợ chồng không còn. Căn cứ kết quả xác minh của TAND huyện V tại địa phương xác định quá trình chung sống chị LN và anh I2 có trục trặc trong quan hệ vợ chồng, đã ly thân từ năm 2019, nay chị LN không còn chung sống với anh I2 nữa. Xét cuộc hôn nhân giữa chị LN và anh I2 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Triệu Thị LN.

[4] Về con chung: Anh I2 và chị LN không có con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết vì đương sự không kê khai và không yêu cầu.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, chị Triệu Thị LN phải chịu 300.000 đồng án phí theo quy định.

[7] Xét ý kiến về việc giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Võ Nhai tại phiên tòa là phù hợp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; 35; 39; 147; 228; 238 và 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên x ử:1. Về quan hệ vợ chồng: Cho chị Triệu Thị LN được ly hôn anh Triệu Văn I2.

2. Về con chung: Không xem xét giải quyết.

3, Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4, Về án phí: Chị Triệu Thị LN phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị LN đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Võ Nhai theo biên lai số 0007644 ngày 26 tháng 5 năm 2020.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:06/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Võ Nhai - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về