Bản án 06/2020/HNGĐ-ST ngày 03/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 06/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 03 tháng 6 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 104/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 104/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11/5/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: ông Nguyễn Văn X, sinh năm 1950; (có mặt) Địa chỉ: xã NH, huyện C, tỉnh G

Bị đơn: bà Đoàn Thị N, sinh năm 1956; (vắng mặt) Địa chỉ: xã NH, huyện C, tỉnh G

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 02/12/2019, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn ông Nguyễn Văn X trình bày:

Ông Nguyễn Văn X và bà Đoàn Thị N tự nguyện tìm hiểu nhau không ai ép buộc, ông bà sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1990, đến năm 2006 ông bà đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NH, huyện C, tỉnh G. Sau khi kết hôn ông X bà N sống hạnh phúc được một thời gian thì vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Trong cuộc sống gia đình bà N nắm toàn bộ kinh tế, tiền bạc, ông X chỉ biết đi làm, có lúc hỏi về tiền bạc còn bao nhiêu, nợ nần bao nhiêu thì bà N cứ vòng vo không trả lời được, nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Bà N bỏ nhà đi từ năm 2018 đến nay, bà N đi đâu, làm gì không ai biết. Nay ông X xét thấy không còn tình cảm với bà N nữa, ông X yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà N.

Về con chung: Ông X và bà N có 03 con chung là: Nguyễn Thị H1, sinh ngày 01/8/1991; Nguyễn Thị H2, sinh ngày 06/4/1994; Nguyễn Văn M, sinh ngày 30/9/1997. Nay các con chung của ông bà đều đã thành niên, khỏe mạnh nên ông X không yêu cầu phân chia nghĩa vụ nuôi con.

- Về tài sản chung và các nghĩa vụ chung khác: ông X không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: ông X tự nguyện chịu toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra ông X không yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn: Bà Đoàn Thị N:

Sau khi thụ lý vụ án số 104/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 đối với yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn X, Tòa án đã triệu tập và tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho bà N, đã thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để bà N biết về Tòa án nhân dân huyện Chư Păh để giải quyết việc ông Nguyễn Văn X yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà, nhưng bà N không đến Tòa án để giải quyết, không có lý do hay tin tức gì.

Vì vậy, căn cứ vào các Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,Tòa án nhân dân huyện Chư Păh xét xử vắng mặt bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai phát biểu ý kiến: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm xét xử vụ án thì Thẩm phán, thư ký và những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bà Đoàn Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng; được Tòa án thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để bà N biết về Tòa án nhân dân huyện Chư Păh để giải quyết việc ông Nguyễn Văn X yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà nhưng bà N không đến Tòa án để giải quyết, không có lý do hay tin tức gì. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ông X được ly hôn với bà N. Ông X phải chịu 300.000đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về yêu cầu xin ly hôn với bà Đoàn Thị N của ông Nguyễn Văn X thì Hội đồng xét xử thấy rằng: ông X và bà N sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1990, đến năm 2006 ông bà đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Hòa, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai, việc kết hôn của ông bà là hoàn toàn tự nguyện nên đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa ông X và bà N đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau. Bà N bỏ nhà đi từ năm 2018 đến nay, bà N đi đâu, làm gì không ai biết. Nay ông X xét thấy không còn tình cảm yêu thương với bà N nữa, ông X yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà N. Xét yêu cầu này của ông X là chính đáng và phù hợp với các quy định của pháp luật. Vì giữa ông X và bà N đã ly thân nhau từ năm 2018 đến nay, không còn quan hệ tình cảm, kinh tế với nhau nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn yêu thương chăm sóc lẫn nhau. Bà N được Tòa án thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để bà N biết về Tòa án nhân dân huyện Chư Păh để giải quyết việc ông Nguyễn Văn X yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà nhưng bà N không đến Tòa án để giải quyết, không có lý do hay tin tức gì. Căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cẩu của ông X xin ly hôn với bà N.

[3] Về con chung: Giữa ông X và bà N có 03 con chung là: Nguyễn Thị H1, sinh ngày 01/8/1991; Nguyễn Thị H2, sinh ngày 06/4/1994; Nguyễn Văn M, sinh ngày 30/9/1997. Nay các con chung của ông bà đều đã thành niên, khỏe mạnh nên ông X không yêu cầu phân chia nghĩa vụ nuôi con nên HĐXX không xem xét.

[4] Về tài sản chung và các nghĩa vụ chung khác: ông Nguyễn Văn X không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ vào Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và theo quy định tại Điều 27 của Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án số:

326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì ông Nguyễn Văn X phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1/ Áp dụng vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự và các Điều 51,53,56,57 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Nguyễn Văn X.

- Về hôn nhân: Xử cho ông Nguyễn Văn X được ly hôn với bà Đoàn Thị N.

2/ Áp dụng điều 146; 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Buộc ông Nguyễn Văn X phải nộp: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), tiền án phí ly hôn sơ thẩm để sung công quỹ nhà nước, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng ông Nguyễn Văn X đã nộp tạm ứng án phí trước đây theo biên lai số: 0002744 ngày 02/12/2019 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai (ông Nguyễn Văn X đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định).

Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (03/6/2020) lên Toà án nhân dân tỉnh Gia Lai để xin xét xử phúc thẩm.

Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết công khai bản án tại UBND xã, phường nơi cư trú cuối cùng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2020/HNGĐ-ST ngày 03/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:06/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chư Păh - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về